|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1812/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Kiên Giang
|
|
Người ký:
|
Bùi Ngọc Sương
|
Ngày ban hành:
|
30/07/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1812/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 30 tháng 7 năm 2009
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VỚI LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH KIÊN GIANG
Để thực hiện nhiệm vụ chính trị
và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời góp phần vào việc
thực hiện nhiệm vụ xây dựng giai cấp công nhân Kiên Giang thời kỳ đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X); Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên
đoàn Lao động tỉnh đề ra Quy chế phối hợp hoạt động gồm các nội dung sau đây:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quy chế phối hợp
hoạt động giữa Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh với Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh
được xác lập trên cơ sở Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật
Công đoàn và sự thống nhất trách nhiệm giữa hai bên.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện và chỉ đạo
các sở, ban, ngành thuộc cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức kinh tế và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị, thành phố thuộc phạm vi quản lý của mình tạo điều
kiện thuận lợi để tổ chức Công đoàn các cấp hoạt động và thực hiện chức năng,
nhiệm vụ theo quy định của Luật Công đoàn.
Điều 3. Liên đoàn Lao động
tỉnh thực hiện và chỉ đạo các cấp Công đoàn phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân
dân cùng cấp, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế trong việc động
viên giáo dục công nhân, viên chức và người lao động (CNVCLĐ) chấp hành đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tích cực thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của ngành và địa phương.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
I. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Điều 4. Thường xuyên
thông tin tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh; quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, chủ trương, chính sách trong phạm vi quản lý; tình hình an
ninh, chính trị, quân sự, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội.
Điều 5. Chỉ đạo các cấp chính quyền phối hợp với tổ
chức Công đoàn tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, có sơ tổng kết, biểu
dương khen thưởng kịp thời. Hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện để Công đoàn tổ chức
phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo” trong CNVCLĐ, vận động
khuyến khích việc nghiên cứu, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng
các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống.
Điều 6. Có trách nhiệm
thông tin về việc thành lập, giải thể, thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp,
tiến độ thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa IX về sắp xếp, đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; chỉ đạo các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách
liên quan đến CNVCLĐ, nhất là về hợp đồng lao động, việc làm, tiền lương, tiền
công, thời giờ làm việc, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT)….
Điều 7. Chỉ đạo các
ngành, các cấp giải quyết và trả lời cụ thể các kiến nghị, đề nghị của CNVCLĐ,
của tổ chức Công đoàn theo quy định của pháp luật; hoặc khi có vấn đề bức xúc
thuộc về quan hệ lao động phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân
dân các cấp; các ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh để giải quyết.
Điều 8. Những vấn đề liên
quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của CNVCLĐ, Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm bàn bạc với Liên đoàn Lao động tỉnh
để thống nhất giải quyết, đặc biệt là các chính sách, chế độ về lao động, việc
làm, tiền lương.
Điều 9. Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm trích nộp kinh
phí Công đoàn, nhất là đối với các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh kịp thời và đúng quy định của pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi về
phương tiện, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho tổ chức Công đoàn theo Điều
3, 14, 15 Luật Công đoàn và Chương XIII Bộ Luật Lao động quy định; xét hỗ trợ
kinh phí cho việc vận động CNLĐ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vào tổ chức
Công đoàn và việc tổ chức tuyên truyền pháp luật do Công đoàn tổ chức.
Điều 10. Chỉ đạo thực hiện
Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan và doanh nghiệp nhà nước; các chính
sách bảo hộ lao động, BHYT, BHXH, cứu trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo, phòng chống
các tệ nạn xã hội, HIV/AIDS nhằm cải thiện đời sống CNVCLĐ.
II. LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG TỈNH
Điều 11. Vận động CNVCLĐ
tích cực tham gia thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng
- an ninh theo nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra; phối hợp
chính quyền cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thực hiện
Nghị định 71 và 07 của Chính phủ ban hành Quy chế dân chủ cơ sở.
Điều 12. Tổ chức các hình
thức, biện pháp vận động thi đua lao động sản xuất, công tác, học tập, phát huy
sáng tạo trong lao động sản xuất, tự lực tự cường, khắc phục khó khăn nhằm hoàn
thành nhiệm vụ được giao ở mức cao nhất. Biểu dương, nhân rộng các gương điển
hình tiên tiến trong CNVCLĐ.
Điều 13. Có trách nhiệm
trong việc xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững mạnh, chú trọng
việc phát triển đoàn viên, thành lập Công đoàn ở các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh, hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc thực hiện ký kết thỏa ước lao động
tập thể, hợp đồng lao động, BHXH, bảo hộ lao động… theo quy định, nhằm đảm bảo
quan hệ lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hài hòa, ổn định.
Điều 14. Tuyên truyền
giáo dục CNVCLĐ thông suốt và nghiêm túc chấp hành các đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; vận động CNVCLĐ tích cực tham gia xây
dựng gia đình văn hóa, cơ quan, đơn vị văn hóa; thực hiện chính sách dân số kế
hoạch hóa gia đình, đấu tranh chống quan liêu, lãng phí, buôn lậu và các tệ nạn
xã hội; tích cực thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”.
Điều 15. Chỉ đạo các cấp Công đoàn chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần người lao động; xây dựng và phát triển các hình thức vay vốn,
các dự án giải quyết việc làm phát triển kinh tế gia đình. Tham gia với chính
quyền địa phương, cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho người lao động nâng cao
trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 16. Có trách nhiệm
đôn đốc, phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chế độ chính sách, việc chấp hành pháp luật; thực hiện công tác tư vấn pháp luật
để tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho CNVCLĐ. Thường xuyên phản ánh tình hình và kiến
nghị các trường hợp vi phạm pháp luật lao động để Ủy ban nhân dân tỉnh có biện
pháp xử lý kịp thời.
III. TRÁCH NHIỆM
CHUNG
Điều 17. Hai bên phối hợp
chỉ đạo các đơn vị có sơ tổng kết phong trào thi đua, quy chế thực hiện dân chủ,
xây dựng cơ quan, đơn vị văn hóa…. Hàng năm có sự thống nhất kiểm tra đánh giá
hoạt động ở các đơn vị cơ sở, đảm bảo vừa hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn vừa thực
hiện tốt các phong trào thi đua của tổ chức Công đoàn.
Điều 18. Đào tạo bồi dưỡng
cán bộ về những nội dung hai bên thấy cần thiết, nhất là kiến thức quản lý kinh
tế - xã hội, ngoại ngữ, tin học… tạo điều kiện cho nhau hoàn thành nhiệm vụ.
IV. MỐI QUAN HỆ
VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC
Điều 19. Định kỳ 6 tháng
1 lần, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh họp để kiểm
điểm trách nhiệm và các mối quan hệ phối hợp theo nội dung Quy chế này. Phân
công cán bộ trực tiếp quan hệ thường xuyên và chuẩn bị các nội dung khi hai bên
làm việc.
Điều 20. Hai bên có trách
nhiệm cử đại diện đến dự hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh để trình bày, tham gia bàn bạc những vấn đề của
Công đoàn, về sự điều hành, quản lý của Nhà nước.
Điều 21. Lãnh đạo hai bên
cùng nhau bàn bạc giải quyết các vấn đề có liên quan để thống nhất thực hiện.
Trường hợp có những vấn đề chưa thống nhất được phải báo cáo với Thường vụ Tỉnh
ủy để xem xét quyết định.
Điều 22. Hai bên có trách
nhiệm thông báo cho nhau biết những nội dung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc về
những vấn đề có liên quan đến CNVCLĐ để cùng theo dõi phối hợp thực hiện.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 23. Quy chế này được
hai bên thống nhất thông qua để thực hiện. Trường hợp có những vấn đề phát sinh
chưa có trong Quy chế này thì hai bên cùng trao đổi, điều chỉnh, bổ sung những
vấn đề chưa rõ, chưa đầy đủ.
Điều 24. Hai bên có trách
nhiệm phổ biến Quy chế này cho các đơn vị thực hiện theo hệ thống quản lý; Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành có trách nhiệm phối hợp với tổ chức
Công đoàn cùng cấp vận dụng và xây dựng Quy chế làm việc cấp mình nhằm tổ chức
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh
đề ra./.
CHỦ
TỊCH LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH
Trần Thị Ái Nhân
|
CHỦ
TỊCH UBND TỈNH
Bùi Ngọc Sương
|
Quyết định 1812/QĐ-UBND năm 2009 về quy chế phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Liên đoàn Lao động tỉnh Kiên Giang
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1812/QĐ-UBND ngày 30/07/2009 về quy chế phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Liên đoàn Lao động tỉnh Kiên Giang
1.411
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|