CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức
năng
1.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
các lĩnh vực: Việc làm; dạy nghề; lao động; tiền lương, tiền công; bảo hiểm xã
hội (Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp);
an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (Gọi chung là lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội); về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của sở và thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
2.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
1.1. Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; các chương trình, đề án, dự án, cải cách hành
chính thuộc phạm vi quản lý của sở;
1.2. Dự thảo
văn bản quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị
thuộc sở; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
2.1. Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công
và xã hội;
2.2. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn
đề khác về lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; tổ chức
thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của sở.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
4.1. Tổ chức thực hiện
chương trình, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động
của tỉnh trên cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm;
4.2. Hướng dẫn và thực
hiện các quy định của pháp luật về:
- Bảo hiểm thất nghiệp;
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm mới;
- Chính sách tạo việc
làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân;
-
Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn lao động; thông tin thị trường lao động;
- Chính sách việc làm
đối với đối tượng đặc thù (Người chưa thành niên, người tàn tật, người cao tuổi
và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển;
- Cấp Sổ lao động,
theo dõi việc quản lý và sử dụng sổ lao động.
4.3. Quản lý các tổ chức
giới thiệu việc làm theo quy định của pháp luật;
4.4. Cấp, đổi, thu hồi
giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng:
5.1.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng tại địa phương theo quy định của pháp luật;
5.2. Tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
5.3. Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện công tác đào tạo nguồn lao động, tuyển chọn lao động đi làm việc
ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của sở;
5.4. Hướng dẫn và kiểm
tra việc đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao
tay nghề;
5.5. Thống kê số lượng
các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh; số lượng người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng;
5.6.
Thông báo cho người kết thúc hợp đồng lao động ở nước ngoài trở về nước nhu cầu
tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký
tìm việc làm;
5.7.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các yêu cầu, kiến nghị
của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo thẩm quyền.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
6.1. Tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau
khi được phê duyệt;
6.2. Hướng dẫn và kiểm
tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo
viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra,
công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối
với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy
định của pháp luật;
6.3. Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và cán bộ quản lý
dạy nghề; tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự
làm, hội thi học giỏi nghề cấp tỉnh.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công:
7.1. Hướng dẫn việc thực
hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, thương lượng, ký kết thỏa ước
lao động tập thể; kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; giải quyết tranh chấp
lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại
và chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể,
doanh nghiệp cổ phần hóa, bán khoán, cho thuê doanh nghiệp;
7.2. Hướng dẫn việc thực
hiện chế độ tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
xã hội tự nguyện:
8.1.
Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo thẩm quyền;
8.2. Tiếp nhận hồ sơ
và tổ chức thẩm định điều kiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
8.3. Thực hiện chế độ,
chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
9.1. Hướng dẫn, tổ chức
thực hiện chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh
lao động; tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống
cháy nổ trên địa bàn tỉnh;
9.2. Tổ chức huấn luyện
và cấp giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người
sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh;
9.3. Thực hiện các quy
định về đăng ký các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
9.4. Hướng dẫn việc kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động theo quy định của
pháp luật;
9.5. Chủ trì, phối hợp
tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn;
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động tại địa
phương; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện khai báo, điều
tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai nạn lao động.
10. Về lĩnh vực người có công:
10.1. Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các quy định của Nhà nước đối với người có công với cách
mạng trên địa bàn;
10.2. Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện quy hoạch xây dựng nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm và các
công trình ghi công liệt sỹ ở địa phương; quản lý nghĩa trang liệt sỹ và các
công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn được giao;
10.3. Chủ trì, phối
hợp tổ chức công tác quy tập, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ, thông tin,
báo tin về mộ liệt sỹ, thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ;
10.4. Tham gia
Hội đồng Giám định Y khoa về thương tật và khả năng lao động cho người có công
với cách mạng;
10.5. Quản lý đối tượng và quản lý kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách ưu
đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định;
10.6. Hướng dẫn và tổ chức các phong trào đền ơn
đáp nghĩa; quản lý
và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
11.1.
Hướng dẫn việc thực hiện các chế độ,
chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội;
11.2. Hướng dẫn về tổ chức thực hiện chính sách
giảm nghèo; chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và các chương trình, dự
án, đề án về trợ giúp xã hội;
11.3. Tổng hợp, thống kê về số lượng đối tượng bảo
trợ xã hội, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh;
11.4. Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ
xã hội trên địa bàn tỉnh.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
12.1. Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa
bàn tỉnh;
12.2. Hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và chăm sóc trẻ em thuộc
phạm vi quản lý của sở; xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em;
12.3. Tổ chức thực hiện chương trình hành động quốc gia vì
trẻ em, các chương trình, dự án, kế hoạch quốc gia về bảo vệ, chăm sóc trẻ em
và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
12.4.
Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy
định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
12.5. Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em thuộc tỉnh
theo quy định của pháp luật.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
13.1.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và giải pháp phòng, chống
tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma tuý; phòng, chống HIV/AIDS cho đối tượng mại dâm,
ma túy tại các cơ sở tập trung và cộng đồng; hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho
phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về;
13.2. Hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ sở giáo dục lao động xã hội (Cơ sở quản lý
người nghiện ma túy, người bán dâm, người sau cai nghiện ma túy) trên địa bàn tỉnh.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
14.1. Hướng dẫn về tổ
chức thực hiện chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về bình đẳng giới sau
khi được phê duyệt;
14.2.
Hướng dẫn việc lồng ghép các chương trình về bình đẳng giới trong việc xây dựng
và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ chức thực
hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của địa phương.
15. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra các hội và các tổ chức
phi chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo sự phân công hoặc
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
19. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh
vực được giao.
20. Triển khai thực hiện
chương trình cải cách hành chính của sở theo mục tiêu và nội dung chương trình
cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của sở theo quy định
của pháp luật.
22. Tổ chức thực hiện
các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi
quản lý Nhà nước của sở theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn phòng, thanh tra, các phòng
chuyên môn nghiệp vụ và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở; riêng các tổ chức sự nghiệp,
chi cục trực thuộc sở phải có ý kiến hiệp y bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện việc tuyển dụng, hợp đồng lao động,
điều động, luân chuyển, chế độ tiền lương, chính sách, đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tài chính,
tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo sở:
1.1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
1.2. Giám đốc Sở là
người đứng đầu sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở;
1.3. Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của sở;
1.4. Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ
luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
2.1. Các
tổ chức hành chính thuộc sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng người có công;
- Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội;
- Phòng Dạy nghề;
- Phòng Bảo trợ xã hội;
- Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
- Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội.
2.2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc sở:
- Trường Trung cấp Nghề Kỹ thuật công nghệ;
- Trường Trung cấp Nghề;
- Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm;
- Trung tâm Bảo trợ xã hội;
- Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội;
- Ban Quản trang;
- Quỹ Bảo trợ trẻ em.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng đề án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc sở theo quy định của pháp
luật.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật
các chức danh trưởng, phó phòng thuộc sở và tương đương do Giám đốc Sở quyết định
sau khi có ý kiến hiệp y bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ. Riêng chức danh
Chánh Thanh tra Sở được sự thống nhất của Chánh Thanh tra tỉnh.
3. Biên chế
Biên chế của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nằm trong tổng biên chế hành chính sự nghiệp của
tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên
chức của sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức của
Nhà nước theo quy định của pháp luật, đảm bảo tinh gọn và hoạt động có hiệu quả.
Chương III
MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 4. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
2. Chấp hành
sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội giao. Thực
hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của sở theo quy định.
Điều 5. Đối với Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Chấp hành
sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp
giải quyết kịp thời trong quá trình giải quyết công việc; đồng thời, tuân thủ
quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Điều 6. Đối với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh
Là mối quan hệ
cùng cấp, phối hợp thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý về chuyên môn,
trên tinh thần hợp tác nhằm phục vụ cho sự phát triển chung của tỉnh và thực hiện
tốt các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 7. Đối với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây
dựng quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển về lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội trên địa bàn và triển khai hướng dẫn thực hiện.
2. Chỉ đạo,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức trực tiếp làm công tác lao
động - thương binh và xã hội ở các
huyện, thị xã.
3. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản
lý Nhà nước về lao động - thương binh và xã hội; đồng thời, thực hiện chế độ thông tin báo cáo định
kỳ và đột xuất theo quy định.
Điều 8. Đối với cơ quan,
đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra công tác quản
lý Nhà nước về hoạt động lao động - thương
binh và xã hội theo chức năng được
giao.
Phối hợp thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm thi
hành
1. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã căn cứ phần II, Thông tư liên tịch số
10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ quy định
chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ở các huyện, thị xã.
3. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành Quy chế làm việc trong nội
bộ đơn vị, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các
phòng chuyên môn, chi cục, các tổ chức sự nghiệp trực thuộc và cơ chế phối hợp
hoạt động với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo./.