ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1799/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 10
tháng 08 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN
2012 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1951/QĐ-TTg ngày 02 tháng
11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề
các tỉnh Tây Nguyên và các huyện miền núi của các tỉnh giáp Tây Nguyên, giai đoạn
2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng
11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ
trình số: 143/TTr-SGDĐT, ngày 16 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2012 - 2015 (có bản Kế hoạch đính kèm).
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và
Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh
và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ; Hiệu trưởng các Trường: Cao đẳng
nghề Thanh niên dân tộc Tây Nguyên, Cao đẳng nghề Đắk Lắk, Cao đẳng Văn hóa Nghệ
thuật Đắk Lắk, Cao đẳng sư phạm Đắk Lắk; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, TTHĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, PCTUBND tỉnh;
- Ban VH-XH HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- PVP UBND tỉnh (đ/c Bình);
- Các Phòng: TCTM, TH;
- Lưu VT, VX (T.43)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Hoan Niê Kdăm
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của UBND tỉnh)
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Quyết định số 1951/QĐ-TTg ngày 02/11/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh Tây nguyên
và các huyện miền núi của các tỉnh giáp Tây nguyên giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”;
Nghị quyết số 18/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an
ninh quốc phòng 5 năm giai đoạn 2011-2015;
Quyết định số 1541/QĐ-UBND ngày 23/06/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2011-2015;
Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 26/6/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
“Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Đắk Lắk,
giai đoạn 2011-2015;
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ TỈNH ĐẮK LẮK
1. Thực trạng phát triển giáo dục và đào tạo của
tỉnh
Cùng với sự tăng trưởng về kinh tế, chính trị xã hội
được giữ vững ổn định, đặc biệt là thực hiện có hiệu quả chương trình giảm
nghèo của tỉnh. Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những ưu tiên của tỉnh
để nâng cao chất lượng giảng dạy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên,
năng lực quản lý giáo dục và giảm thiểu học sinh bỏ học nhất là học sinh dân tộc
thiểu số và vùng khó khăn. Số trường học, đặc biệt là ở khu vực vùng sâu, vùng
xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số đã được ưu tiên thành lập đáp ứng cơ
bản nhu cầu học tập của nhân dân.
1.1. Về tình hình phát triển mạng lưới trường, lớp
học
Chi tiết hệ thống mạng lưới trường học trực thuộc tỉnh
TT
|
Cấp học
|
Số cơ sở giáo dục
|
Ghi chú
|
Thực hiện Năm học
2011- 2012
|
Ước thực hiện 2012-2013
|
|
Tổng số trường
học
|
|
|
|
1
|
Mầm non
|
235
|
242
|
|
2
|
Tiểu học
|
417
|
423
|
|
3
|
Trung học cơ sở
|
226
|
229
|
|
4
|
Trung học phổ thông
|
52
|
53
|
|
5
|
Trung cấp chuyên nghiệp
|
7
|
7
|
|
6
|
Cao đẳng
|
2
|
2
|
|
7
|
Đại học
|
0
|
0
|
|
8
|
Trung tâm giáo dục thường xuyên
|
15
|
15
|
|
9
|
Trung tâm học tập cộng đồng
|
172
|
184
|
|
1.2. Về phát triển giáo dục dân tộc, giáo dục
vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn
- Về giáo dục học sinh dân tộc: Được xác định là
nhiệm vụ trọng tâm của ngành, triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách ưu
tiên và đồng bộ các giải pháp để nâng dần chất lượng và số lượng, tỷ lệ học
sinh dân tộc thiểu số chiếm 33%. Về hệ thống trường PTDTNT có 14 trường PTDTNT
cấp huyện với 59 lớp, 2.233 học sinh, 1 trường PTDTNT cấp tỉnh với 18 lớp, 539
học sinh. Kết quả đánh giá học sinh các trường PTDTNT, tỷ lệ học sinh khá giỏi
đạt 41,89% (so năm trước tăng 8,6%), tỷ lệ học sinh yếu kém là 9% (so với năm
trước giảm 1,8).
1.3. Tỷ lệ huy động
* Cháu nhà trẻ: Tỷ lệ huy động đi nhà trẻ
7,2% so với dân số 0-2 tuổi. Tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn thấp
so với tỷ lệ bình quân của cả nước.
*Mẫu giáo:
- Tỉ lệ huy động học sinh mẫu giáo so với dân số độ
tuổi từ 3-5 là 73,2%. Tăng 6,9% so với cùng kỳ năm trước.
* Tiểu học:
- Qui mô giảm 1,9% so với cùng kỳ năm trước; tỷ lệ
đi học so với dân số trong độ tuổi 111,8%- Tỉ lệ 6 tuổi vào lớp 1 đạt gần 99%.
* Trung học cơ sở:
- Qui mô ổn định với cùng kỳ năm trước, tỉ lệ đi học
THCS đạt 98,6% so với dân số độ tuổi 11-14.
* Trung học phổ thông:
- Tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trước. Tỉ lệ đi học
THPT đạt 53,4% so với dân số độ tuổi 15-17.
1.4. Về đầu tư cơ sở vật chất
Hiện trạng về phòng học, nhà hiệu bộ, phòng bộ môn
STT
|
Cấp học
|
Phòng học
|
Nhà hiệu bộ
|
Phòng bộ môn
|
Số phòng
|
Tỷ lệ lớp/phòng
|
Tỷ lệ phòng KC
|
Tổng cộng
|
14.540
|
|
|
|
|
1
|
Mầm non
|
2.595
|
1,15
|
51,9%
|
54,7%
|
39,1%
|
2
|
Tiểu học
|
6.672
|
1.05
|
61,2%
|
81,2%
|
47,2%
|
3
|
THCS
|
3.491
|
1.07
|
64%
|
71,4%
|
53,8%
|
4
|
THPT
|
1.590
|
1.04
|
100%
|
96%
|
87%
|
5
|
GDTX
|
192
|
1
|
87%
|
100%
|
100%
|
6
|
GDCN
|
287
|
|
78%
|
100%
|
100%
|
1.5. Tình hình triển khai Chương trình Kiên cố
hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên:
- Kế hoạch Trung ương giao: 2.939 phòng học; 38.760
m2 nhà công vụ giáo viên
- Thực tế rà soát của địa phương là: 2.950 phòng học;
38.760 m2 nhà công vụ (1.212 phòng, 32m2/phòng)
- Tổng mức vốn Trung ương giao (QĐ 2186/QĐ-TTg ngày
24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ) là 486,54 tỷ, trong đó vốn Trung ương 80%
là 389,236 tỷ, địa phương 20% là 97,309 tỷ
- Thực tế tỉnh Đắk Lắk đã phê duyệt đề án KCHTLH,
NCVGV giai đoạn 2008-2012 để xây dựng 2.950 phòng học, 1.212 phòng công vụ giáo
viên (QĐ số 2327/QĐ-UBND ngày 5/9/2008) với tổng mức đầu tư là 804,983 tỷ đồng
theo giá hiện hành tại thời điểm.
Cụ thể:
- Về phòng học:
+ Thực hiện đến hết năm 2012 là 1.605 phòng (54,4%
kế hoạch)
+ Số phòng học còn lại sẽ đầu tư tiếp giai đoạn
2013-2015: là 1345 phòng
- Về nhà công vụ giáo viên:
+ Thực hiện đến hết năm 2012 tổng số phòng công vụ
xây dựng 670 phòng (đạt 55,2% kế hoạch)
+ Số phòng công vụ của giai đoạn 2008-2012 còn chưa
xây dựng chuyển sang giai đoạn 2013-2015 là 542 phòng.
2. Dạy nghề
2.1. Mạng lưới dạy nghề:
Tính đến hết năm 2011, Đắk Lắk có 40 cơ sở dạy nghề
trong đó 01 trường cao đẳng nghề, 4 trường trung cấp nghề (trong đó 03 trường
tư thục), 24 trung tâm dạy nghề và 11 cơ sở khác có tham gia dạy nghề; xét theo
hình thức sở hữu thì có 24 cơ sở dạy nghề công lập và 16 cơ sở dạy nghề ngoài
công lập.
Xét theo địa bàn, các cơ sở dạy nghề chủ yếu tập
trung ở thành phố Buôn Ma Thuột (21 cơ sở); trong tổng số 15 huyện/thị xã/thành
phố, có 01 huyện Krông Bông chưa có cơ sở dạy nghề. Biểu dưới đây cho thấy thực
trạng phân bố các cơ sở dạy nghề hiện tại trên địa bàn tỉnh.
2.2. Những hạn chế
- Cơ cấu đào tạo nghề chưa hợp lý, số người được dạy
nghề sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng chiếm tỷ lệ cao trong tổng số người được học
nghề;
- Một số ngành nghề chưa được chú trọng đào tạo như
các nghề: cơ điện tử, hàn công nghệ cao, quản lý, dịch vụ, du lịch..., một số
ngành nghề được quá nhiều cơ sở đào tạo như điện dân dụng, tin học, cắt may,
chăn nuôi thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật...
- Đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo nghề ở các cơ sở dạy
nghề ngoài công lập không ổn định; đội ngũ giáo viên dạy nghề thiếu về số lượng,
trình độ giáo viên không đồng đều;
- Cơ sở dạy nghề tư thục còn manh mún, quy mô nhỏ
bé và chủ yếu dạy nghề trình độ sơ cấp hoặc dạy nghề dưới 3 tháng; một số cơ sở
dạy nghề hoạt động không hiệu quả, chất lượng đào tạo thấp.
III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. QUAN ĐIỂM
Quán triệt sâu rộng trong hệ thống chính trị, trong
nhân dân thật sự coi phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề là khâu đột phá,
là nhân tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững, góp phân đảm bảo an ninh
và quốc phòng.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng đã đề ra chủ trương phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn
2011 - 2015 là:
“Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo,
chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức...
”
Coi phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề không
chi phục vụ cho sự nghiệp phát triển của địa phương Đắk Lắk mà còn là sự nghiệp
chung của cả Tây Nguyên và cả nước. Phát huy sức mạnh tổng hợp trong đầu tư để
phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề của địa phương. Ngân sách Nhà nước
đóng vai trò chủ yếu, đồng thời huy động thêm sự đóng góp của toàn dân, các
thành phần kinh tế tham gia vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy
nghề của địa phương.
2. MỤC TIÊU
Mục tiêu chung: Mục tiêu phát triển giáo dục,
đào tạo và dạy nghề Đắk Lắk giai đoạn 2012-2015 là nhằm tạo bước phát triển
toàn diện ở các ngành học, nhất là giáo dục mầm non, phổ thông vùng đồng bào
dân tộc, vùng khó khăn và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế-xã
hội, góp phần ổn định chính trị, quốc phòng-an ninh ở địa phương, đáp ứng các mục
tiêu trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam và những mục tiêu của giáo dục
và đào tạo, dạy nghề địa phương đến năm 2015.
Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giáo dục mầm non
Đến năm 2015, huy động từ 12 - 15% số trẻ dưới 3 tuổi
đi nhà trẻ; từ 75- 80% số trẻ 3 - 5 tuổi học mẫu giáo, trong đó trên 98% trẻ 5
tuổi học mẫu giáo để chuẩn bị vào lớp 1; phấn đấu toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015.
2.2. Giáo dục phổ thông
Đến năm 2015, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường
đạt 98-99% ở tiểu học; đạt 90% ở trung học cơ sở và 70% ở trung học phổ thông.
Tăng tỉ lệ huy động học sinh ra lớp đi học đúng độ tuổi ở các địa bàn vùng khó
khăn, dân tộc thiểu số.
2.3. Giáo dục thường xuyên
Đến năm 2015, thành lập thêm 01 trung tâm GDTX tỉnh
tại phía bắc của tỉnh và 100% đơn vị huyện có TTGDTX, củng cố và nâng cao chất
lượng của các Trung tâm học tập cộng đồng; phấn đấu tỷ lệ người biết chữ trong
độ tuổi từ 15 trở lên là 96%.
2.4. Giáo dục dân tộc
Đến năm 2015, 100% số huyện có đông đồng bào dân tộc
thiểu số đều có trường phổ thông dân tộc nội trú; có từ 7 - 9% học sinh dân tộc
thiểu số trong tổng số học sinh dân tộc đang học ở giáo dục trung học được học
nội trú; 96 - 98% trẻ em 5 tuổi người dân tộc thiểu số được chuẩn bị tốt tiếng
Việt trước khi vào lớp 1. Tỷ lệ trẻ em người dân tộc trong độ tuổi được đến trường
ở Tiểu học là 95% và THCS là 90%.
2.5. Giáo dục chuyên nghiệp
Đến năm 2015, tiếp tục củng cố hệ thống trường
trung cấp chuyên nghiệp; phấn đấu nâng số lao động trong toàn tỉnh có trình độ
trung cấp chuyên nghiệp đạt 15% trong tổng số lao động qua đào tạo; thu hút từ
7 - 10% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung cấp chuyên nghiệp.
2.6. Dạy nghề
Đến năm 2015, dạy nghề cho hệ Trung cấp nghề, cao đẳng
nghề tăng trung bình 8,2%/năm, để bảo đảm vào năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 50%;
2.7. Giáo dục đại học
Đến năm 2015, bình quân đạt 180 sinh viên/1 vạn
dân; tỷ lệ sinh viên người dân tộc thiểu số đạt từ 18 - 20% trong tổng số sinh
viên của các trường đại học, cao đẳng trong tỉnh.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2012-2015
1. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1.1. Giáo dục Mầm non: Toàn ngành tập trung huy động
mọi nguồn lực để thực hiện Quyết định số 1541/QĐ-UBND ngày 23/6/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2015.
- Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp đảm bảo đến
năm 2015, có trên 95% số trẻ em 5 tuổi ra trường lớp mầm non, trong đó có trên
95% số học sinh 5 tuổi được học 2 buổi/ngày; 70% số trẻ 3 đến 4 tuổi đến lớp mẫu
giáo và 12% số trẻ đến nhà trẻ.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục đối với
các lớp mầm non 5 tuổi, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, phấn đấu đến năm 2015 có
100% trẻ tại các cơ sở GDMN được học Chương trình GDMN mới ở vùng đặc biệt khó
khăn và vùng dân tộc ít người trẻ được chuẩn bị tốt tiếng Việt để vào học lớp một
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ
dùng, đồ chơi cho các lớp mầm non 5 tuổi, ưu tiên các lớp ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đến năm 2015
đạt 25%; mỗi huyện, thành phố xây dựng một trường mầm non trọng điểm làm mô
hình mẫu và là nơi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ GDMN.
Xây dựng thêm 300 cơ sở giáo dục mầm non tại các thôn, buôn, đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ theo Đề án phát triển giáo dục mầm non được duyệt và thực hiện
mục tiêu phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi.
- Đối với xã, phường, thị trấn: Đảm bảo mỗi xã, phường,
thị trấn có ít nhất một trường mầm non công lập, 100% thôn buôn, khối phố có
nhà lớp học mầm non, để thực hiện phổ cập giáo dục MN trẻ em 5 tuổi, 100% nhà lớp
học mầm non 5 tuổi có đủ các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu,
thiết bị, đồ chơi tối thiểu để thực hiện chương trình GDMN mới.
1.2. Giáo dục phổ thông: Tận lực huy động học
sinh ra lớp; tiếp tục duy trì kết quả phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi, củng cố kết
quả phổ cập THCS, triển khai phổ cập giáo dục THPT ở những địa bàn có điều kiện
kinh tế-xã hội phát triển. Đảm bảo phân luồng sau THCS (học sinh đi học nghề, học
trung cấp chuyên nghiệp) đạt từ 18% - 20%. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng
giáo dục thường xuyên.
- Năm 2015 có 75% số trường THCS, 100% số trường
THPT có đủ phòng học bộ môn, phòng công nghệ thông tin, sân chơi bãi tập; không
còn phòng học tạm, phòng học cấp 4 bị xuống cấp. Đảm bảo có đủ phòng học để tổ
chức học 2 buổi/ngày cho 70% học sinh Tiểu học, 30% học sinh THCS. 100% trường
Tiểu học, THCS, THPT, Trung tâm GDTX được trang bị đầy đủ thiết bị dạy học theo
các danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ GDĐT.
- Hoàn thành đúng tiến độ các dự án thuộc Đề án
Kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên; Đề án củng cố và phát
triển hệ thống trường Dân tộc nội trú; Đề án dạy và học ngoại ngữ; Đề án xây dựng
trường chuẩn quốc gia.
- Tiếp tục đầu tư các nguồn lực về đội ngũ, về cơ sở
vật chất hạ tầng giáo dục để đến năm 2015 tỷ lệ trường Tiểu học đạt chuẩn quốc
gia đạt 60%, THCS đạt 40%, THPT đạt 20%.
1.3. Giáo dục dân tộc
Đảm bảo đủ trường, lớp và đội ngũ giáo viên cho các
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đáp ứng mục tiêu con em đồng bào dân tộc được
đi học với số lượng và chất lượng ngày càng tốt hơn. Triển khai thực hiện Đề án
củng cố phát triển hệ thống trường dân tộc nội trú Đắk Lắk giai đoạn 2011-2015
đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 26/6/2012. Mở rộng
đối tượng tuyển sinh con em các dân tộc thiểu số và trường dân tộc nội trú theo
chỉ tiêu đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ.
Đảm bảo thực hiện đúng, đủ các chế độ, chính sách,
tạo điều kiện cơ hội được đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý đối với CB-GV-CNV và thực hiện chính sách học sinh vùng khó khăn,
vùng dân tộc thiểu số.
1.4. Giáo dục thường xuyên
- Phối hợp tốt với các ban ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội, tăng cường công tác tuyên truyền và đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.
Khơi dậy mọi tiềm năng trong nhân dân và các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá
nhân tạo nguồn lực để thực hiện các mục tiêu về giáo dục. Phấn đấu hàng năm,
nâng tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 tuổi trở lên so với năm trước 2%;
tiếp tục củng cố và nâng cao các chỉ tiêu về XMC và phổ cập GD một cách bền vững
góp phần nâng cao dân trí trên địa bàn.
- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, mở rộng cơ hội
học tập, đáp ứng nhu cầu học tập cho mọi người, củng cố, duy trì phát huy những
kết quả đã đạt được, đa dạng các hình thức học tập, nâng cao chất lượng hoạt động
của các Trung tâm học tập cộng đồng. Nhân rộng những điển hình tiên tiến, phát
huy sức mạnh của từng địa phương.
1.5. Giáo dục chuyên nghiệp
Đầu tư nâng cấp các trường trung cấp chuyên nghiệp.
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị nhằm phục vụ cho
công tác giảng dạy, thực tập và học tập như đầu tư xây dựng giảng đường, lớp học,
phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, thư viện, ký túc xá, nơi làm việc của giáo
viên...
Các trường trung cấp chuyên nghiệp gắn quá trình
đào tạo với các tổ chức, đơn vị, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh...
có sử dụng học sinh để tranh thủ hợp tác đào tạo, phát triển công tác nghiên cứu
khoa học của nhà trường và tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên có cơ sở thực
tập, thực hành, tham quan, rèn luyện tay nghề.
Khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng các trường cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp chất lượng cao.
1.6. Dạy nghề
Toàn tỉnh hiện có 02 trường Cao Đẳng nghề, 03 trường
Trung cấp dạy nghề, 24 Trung tâm dạy nghề cấp huyện, thị xã và 15 cơ sở khác tham
gia dạy nghề.
- Đến năm 2015, đầu tư và phát triển trường Cao đẳng
nghề Thanh niên Dân tộc Tây Nguyên với một số nghề đào tạo đạt trình độ quốc
gia, khu vực với quy mô tuyển sinh từ 1.500 - 2.000 sinh viên/năm, vốn đầu tư ước
250 tỷ đồng.
- Đến nay, trung cấp nghề Đắk Lắk đã nâng cấp lên
trường cao đẳng nghề quy mô tuyển sinh 600 sinh víên/năm, vốn đầu tư dự kiến 50
tỷ đồng, đầu tư và phát triển một số nghề đào tạo đạt trình độ quốc gia.
- Đến năm 2015, nâng cấp Trung tâm dạy nghề huyện
Ea Kar lên trường Trung cấp nghề quy mô tuyển sinh 650 học sinh/năm, vốn đầu tư
20 tỷ đồng.
- Hiện nay đang tiến hành thành lập các trung tâm dạy
nghề tại huyện Cư M'gar, thị xã Buôn Hồ. Ma Đrắk, Krông Pắk, Cư Kuin, Lắk,
Krông Bông, Buôn Đôn, quy mô tuyển sinh 300 học sinh/trung tâm/năm, vốn đầu tư
15 tỷ đồng/trung tâm.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận
lợi để khuyến khích cá nhân, doanh nghiệp đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề.
1.7. Giáo dục Đại học
Thực hiện có hiệu quả Quyết định 3433/QĐ-UBND ngày
30/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc phê duyệt Quy hoạch phát
triển nhân lực tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020. Trong đó các trường Đại học, Cao đẳng
của tỉnh phải góp phần đào tạo đội ngũ trí thức tỉnh Đắk Lắk để đến năm 2015 đạt
được tỷ lệ 5-6% trong tổng số nguồn nhân lực toàn tỉnh; đáp ứng được nhu cầu
nguồn nhân lực phù hợp với thế mạnh kinh tế ở địa phương.
Đến năm 2015 đảm bảo bình quân 7,5m2 sàn
xây dựng /1 sinh viên trường chuyên nghiệp; đảm bảo đủ phòng học và các phòng
phục vụ học tập.
Năm 2015 có 100% sinh viên, cán bộ giảng dạy, cán bộ
viên chức của các trường chuyên nghiệp có địa chỉ email riêng với tên miền của
trường. Website trường đảm bảo được các thông tin tối thiểu về cơ cấu tổ chức
các khoa, trung tâm, phòng ban, chương trình đào tạo của các ngành; trang tin
tuyển sinh, lịch công tác và khả năng cung cấp giáo trình điện tử, thông tin về
các hoạt động giáo dục đào tạo; cơ bản đáp ứng 70% các phòng thiết bị, thí nghiệm
chuyên ngành; phòng thực hành môn học, thực tập tốt nghiệp.
2. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
2.1. Các giải pháp chung
- Tích cực tham mưu với các cấp ủy chính quyền địa
phương, thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục để tiếp tục tăng cường nguồn
lực đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học cho các trường học, nhất là ở
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; chú trọng đầu tư cơ sở vật chất ngành
học mầm non, bậc tiểu học, THCS nhằm xóa tình trạng phòng học tạm, phòng học nhờ,
thiếu phòng thí nghiệm, thực hành, nhà hiệu bộ. Đặc biệt chú trọng phối hợp thực
hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hóa trường lớp học, xây nhà công vụ cho
giáo viên thông qua Dự án phát triển giáo dục Tiểu học, trung học cơ sở (THCS)
vùng khó khăn nhất...
- Quan tâm thực hiện tốt các chế độ chính sách của
nhà nước quy định và tăng cường sự hỗ trợ của địa phương cho các đối tượng học
sinh, sinh viên dân tộc thiểu số, học sinh, sinh viên nghèo có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, trẻ khuyết tật để các đối tượng khó khăn có điều kiện học tập thuận lợi.
- Duy trì phát triển nâng cao chất lượng dạy học tiếng
Ê Đê cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường tiểu học, phổ thông dân tộc nội
trú (THCS). Quan tâm đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc, giáo viên ở vùng dân
tộc được học tiếng dân tộc để thuận lợi trong công tác giảng dạy.
- Tăng cường đầu tư hoàn thiện các trung tâm giáo dục
thường xuyên ở huyện, thị xã, thành phố, các Trung tâm học tập cộng đồng ở xã,
phường, thị trấn, các trường trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, quan tâm tạo
điều kiện phát triển các cơ sở dạy tin học, ngoại ngữ, dạy nghề nhằm đáp ứng
yêu cầu xây dựng xã hội học tập, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và
đơn vị sử dụng lao động để phát huy tốt hiệu quả đào tạo.
Quy hoạch quỹ đất ở các huyện, thị xã, thành phố, để
thành lập mới một số trường học mẫu giáo, phổ thông, tạo cơ hội cho người học
được học tập. Tạo lập cơ chế chính sách thu hút các tập đoàn kinh tế, doanh
nghiệp đầu tư cho đào tạo nghề; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài, nhất là các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ thành lập cơ sở dạy nghề tư thục hoặc tham gia hoạt động dạy nghề;
xây dựng cơ chế phối hợp giữa ba bên: các cơ sở dạy nghề, trung tâm giới thiệu
việc làm và doanh nghiệp để gắn dạy nghề với giải quyết việc làm; ban hành những
quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc dạy nghề, bồi
dưỡng, nâng cao tay nghề cho người lao động.
Thực hiện đầy đủ, nhất quán chính sách phát triển dạy
nghề trong các làng nghề, dạy nghề truyền thống; chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho
giáo viên và người học nghề là người nghèo, lao động dân tộc thiểu số, bộ đội
xuất ngũ, học sinh vùng sâu, vùng xa...
2.2. Các giải pháp riêng đối với phát triển giáo
dục, đào tạo cho từng ngành học; dạy nghề
2.2.1. Giáo dục mầm non
Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với trẻ
mầm non theo Quyết định số: 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ Quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non, giai đoạn
2011 - 2015 và Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15 tháng 7 năm
2011 của Bộ Giáo dục Đào tạo và Bộ Tài chính, về việc Hướng dẫn thực hiện chi hỗ
trợ ăn trưa cho trẻ em 5 tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại
Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010, của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015.
Triển khai thực hiện đề án về thu, chi học phí
ngành học mầm non theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, của
Chính phủ và Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Đắk Lắk.
Quy hoạch, bố trí đủ quỹ đất để xây dựng trường, lớp
mầm non. Thực hiện kiên cố hóa trường, lớp học và các công trình phụ trợ bảo đảm
điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ. Đảm bảo tất cả các xã khó khăn và vùng dân tộc
đều có trường, lớp ở trung tâm và ở các điểm lẻ có phòng học được xây dựng kiên
cố, ưu tiên các điều kiện về cơ sở vật chất để thực hiện phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi. Tăng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia và xóa xã trắng về trường
mầm non.
Tăng cường đa dạng hóa các loại hình trường lớp mầm
non, tạo thuận lợi cho việc mở trường, lớp dân lập, tư thục để tăng tỷ lệ trẻ mầm
non tới trường.
Mua sắm, cung cấp đủ bộ đồ dùng, thiết bị, đồ chơi
tối thiểu cho các lớp mầm non trong đó ưu tiên lớp mầm non 5 tuổi; trang bị đồ
chơi ngoài trời, để đảm bảo đến năm 2015 có 100% số trường có bộ đồ chơi ngoài
trời phục vụ hoạt động vui chơi cho trẻ.
Đẩy mạnh việc tổ chức cho trẻ học 2 buổi/ngày và ăn
bán trú tại trường, lớp mầm non. Triển khai đại trà chương trình giáo dục mầm
non mới. Thực hiện có hiệu quả việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu
số; tổ chức đầy đủ các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục
mầm non.
Bổ sung đủ biên chế cho lớp bán trú, lớp dạy 2 buổi/ngày.
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên mầm non, để triển khai thực
hiện chương trình giáo dục mầm non mới diện đại trà.
Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án khác
nhau trên cùng một địa bàn. Huy động thêm nguồn lực từ cộng đồng và các nguồn lực
hợp pháp khác đầu tư cho giáo dục mầm non, để bổ sung cơ sở vật chất trường học
đáp ứng nhu cầu gửi con của các bậc phụ huynh.
Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể ở địa
phương tạo sự đồng thuận hỗ trợ cùng với ngành giáo dục và đào tạo, thực hiện đề
án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, để nâng cao nhận
thức cho các tầng lớp nhân dân, cộng đồng, xã hội cùng quan tâm, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc hoàn thành kế hoạch.
2.2.2. Đối với giáo dục thường xuyên
- Hàng năm, triển khai thực hiện theo hướng dẫn nhiệm
vụ đối với ngành học giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định,
tham mưu cho các cấp lãnh đạo thực hiện mục tiêu giáo dục của địa phương. Tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và quản lý, chỉ đạo của các cấp chính quyền
bảo đảm hoạt động các cơ sở giáo dục thường xuyên phát triển bền vững.
- Phối hợp tốt với các ban ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội, tăng cường công tác tuyên truyền và đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.
Khơi dậy mọi tiềm năng trong nhân dân và các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá
nhân tạo nguồn lực để thực hiện các mục tiêu về giáo dục. Phấn đấu hàng năm,
nâng tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 tuổi trở lên so với năm trước 2%;
tiếp tục củng cố và nâng cao các chỉ tiêu về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục một
cách bền vững góp phần nâng cao dân trí trên địa bàn.
- Tăng cường các hoạt động chuyên môn, đẩy mạnh
công tác kiểm tra, đánh giá, thực hiện tốt các nội quy, quy chế; có kế hoạch chỉ
đạo bồi dưỡng không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, tăng cường chỉ đạo
chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở các cơ sở giáo dục thường
xuyên.
- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, mở rộng cơ hội
học tập, đáp ứng nhu cầu học tập cho mọi người, củng cố, duy trì phát huy những
kết quả đã đạt được, đa dạng các hình thức học tập, nâng cao chất lượng hoạt động
của các Trung tâm học tập cộng đồng. Nhân rộng những điển hình tiên tiến, phát
huy sức mạnh của từng địa phương.
- Tăng cường công tác quản lý, xây dựng đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên bảo đảm chất lượng và có tinh thần trách nhiệm cao đối với
sự nghiệp giáo dục, định hướng tốt trong việc phát triển ngành học, triển khai
đáp ứng tốt nhu cầu học tập của người dân, góp phần tạo điều kiện phát triển,
tiến tới xây dựng xã hội học tập theo hướng thiết thực và hiệu quả.
2.3. Giáo dục phổ thông
+ Nâng cao nhận thức xã hội
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận
thức về ý nghĩa quan trọng của giáo dục, đào tạo và dạy nghề trong việc xóa đói
giảm nghèo, tạo cơ hội việc làm, nâng cao mức sống của nhân dân.
- Thông qua các hoạt động giáo dục, huy động mọi lực
lượng xã hội tham gia tích cực, hỗ trợ hiệu quả các hoạt động giáo dục, dạy nghề.
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo, Lao động và Thương
binh và Xã hội, Kế hoạch Đầu tư và các Sở, Ban ngành có liên quan của tỉnh chịu
trách nhiệm cụ thể hóa mục tiêu, chỉ tiêu về giáo dục, đào tạo và dạy nghề của
tỉnh.
+ Tăng cường cơ sở vật chất giáo dục phổ thông
- Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tiến hành rà soát để điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
mạng lưới trường, lớp học phù hợp với yêu cầu phát triển của giai đoạn 2011 -
2015, bảo đảm tạo thuận lợi cho học sinh đến trường và tăng tỷ lệ huy động học
sinh đi học.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường,
lớp học; Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo; huy động, lồng
ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác để thực hiện hóa quy hoạch mạng
lưới trường, lớp học, từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất trường học, tăng tỷ lệ
trường đạt chuẩn quốc gia.
- Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện các quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục để củng cố, mở rộng quy mô
trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, huyện ở những nơi có nhiều đồng bào dân
tộc; ưu tiên đầu tư cho trường phổ thông dân tộc bán trú, đảm bảo điều kiện
sinh hoạt cho học sinh bán trú; xây dựng nhà ở nội trú cho học sinh dân tộc học
trung học phổ thông ở những địa bàn khó khăn. Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất cho
các trường học, nhà công vụ giáo viên tại các xã biên giới, vùng có đông đồng
bào dân tộc thiểu số nhằm phát triển dân sinh, ổn định chính trị và quốc phòng
- an ninh.
+ Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố và từng cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo
viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo và dạy nghề các cấp đủ về số
lượng, hợp lý về cơ cấu và đảm bảo chất lượng.
- Thực hiện đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo
viên để có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên của các địa phương.
+ Thực hiện đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng
giáo dục, đổi mới chương trình, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
- Đẩy mạnh tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở giáo dục mầm
non, tiểu học và ở trung học cho người nơi có điều kiện; thực hiện có hiệu quả
các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; duy trì nề nếp,
kỷ cương, kỷ luật quản lý chuyên môn.
2.2.4. Giáo dục chuyên nghiệp
Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường trung cấp
chuyên nghiệp, đầu tư nâng cấp và mở rộng. Phòng thí nghiệm, thư viện, ký túc
xá, nơi làm việc của giáo viên đều có sự cải thiện. Nhiều giảng đường và các lớp
học được xây dựng mới; Phòng thí nghiệm, xưởng thực hành cũng được đầu tư và
xây dựng.
2.2.5. Giải pháp đối với dạy nghề
2.2.5.1. Chuẩn hóa và đầu tư cơ sở vật chất:
Xây dựng mới và cải tạo hệ thống trường lớp, nhà xưởng
thực hành, phòng thí nghiệm... theo chuẩn trường, trung tâm đã ban hành.
Mua sắm và đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ
giảng dạy hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế.
Mở rộng liên kết đào tạo để tận dụng hiệu quả cơ sở
vật chất, trang thiết bị, cũng như tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên trao đổi
kinh nghiệm.
2.2.5.2. Phát triển chương trình, giáo trình:
Xây dựng chương trình đào tạo theo 3 cấp trình độ,
kịp thời đổi mới, cập nhật nội dung đào tạo đáp ứng yêu cầu của thị trường lao
động.
Rà soát và tập trung chỉnh sửa, đổi mới các giáo
trình đã lạc hậu và xây dựng chương trình giáo trình mới cho các nhóm ngành nghề
đào tạo mũi nhọn.
Tiến hành xây dựng chương trình giáo trình theo
phương pháp mô đun đào tạo độc lập.
Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổng
kết việc áp dụng các sáng kiến, kinh nghiệm vào công tác đào tạo nghề nhằm nâng
cao chất lượng.
2.2.5.3. Quỹ đất để phát triển và mở rộng các cơ
sở dạy nghề:
Xây dựng kế hoạch phát triển mới và mở rộng diện
tích đất cho các cơ sở dạy nghề.
Quy hoạch quỹ đất để thành lập mới cơ sở dạy nghề ở
những huyện/thị xã chưa có cơ sở, tạo cơ hội để người lao động được học nghề tại
chỗ.
Ước tính quỹ đất để dành cho các Trung tâm dạy nghề
mới thành lập: 27,02 ha.
Ước tính quỹ đất để dành cho các cơ sở dạy nghề
nâng cấp từ trường Trung cấp nghề lên trường cao đẳng nghề, Trung tâm dạy nghề
lên thành trường trung cấp nghề: 73,18 ha.
2.2.5.4. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
dạy nghề
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ giáo viên, chuẩn hoá
trình độ giáo viên: Hỗ trợ kinh phí để tổ chức đào tạo, khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên các cơ sở dạy nghề học tập nâng cao trình
độ chuvên môn nghiệp vụ và kiến thức sư phạm.
Tuyển những người đã đạt trình độ chuyên môn nghiệp
vụ để đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề; tuyển những người
đã có trình độ kỹ năng nghề cao, đã qua sản xuất để đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp
vụ sư phạm tại các khoa sư phạm dạy nghề của các trường cao đẳng nghề để trở
thành giáo viên dạy nghề.
Đào tạo sư phạm dạy nghề cho những người đã tốt
nghiệp cao đẳng và đại học để trở thành giáo viên dạy nghề.
Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình
độ, năng lực cho giáo viên, mục tiêu năm 2012 có 100% giáo viên dạy nghề đạt
chuẩn.
2.2.5.5. Giải pháp đối với các cơ sở dạy nghề
Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác cho công tác đào tạo nghề
đúng mục đích, có hiệu quả.
Đổi mới dạy nghề theo nhu cầu thị trường lao động,
phát huy sáng tạo, đa dạng hóa các hình thức dạy nghề, cập nhật phương pháp, kiến
thức mới.
Trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề tiếp tục
đóng vai trò chủ chốt trong đào tạo nghề, tập trung vào các ngành nghề trình độ
kỹ thuật cao.
2.2.5.6. Giải pháp với người học nghề
- Thực hiện đầy đủ các chính sách miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập; chính sách đối với trẻ em và học sinh mẫu giáo;
chính sách vay vốn tín dụng học sinh, sinh viên; bổ sung đối tượng hưởng chính
sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú ... theo các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ và các chính sách khác theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
- Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, mở rộng, đa dạng hóa các ngành nghề nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất
tại địa phương thông qua nhiều hình thức đào tạo như đào tạo lưu động, tập
trung.
- Tiếp tục thực hiện chính sách ưu tiên cử tuyển
vào các trường đại học, cao đẳng, dự bị đại học, các trường chuyên nghiệp đối với
học sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông ở các trường phổ thông dân tộc
nội trú.
- Xây dựng cơ chế cho những người đã qua đào tạo
nghề được ưu tiên vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm để tự tạo việc
làm, giải quyết việc làm.
3. Giải pháp về tài chính
- Thực hiện chính sách ưu tiên đầu tư cho giáo dục,
đào tạo và dạy nghề; huy động các nguồn kinh phí từ các Chương trình mục tiêu
quốc gia, vốn xây dựng cơ bản tập trung, kinh phí từ các dự án vay vốn ODA, viện
trợ quốc tế để lồng ghép thực hiện các mục tiêu của giáo dục, đào tạo và dạy
nghề của tỉnh.
- Hoàn thành việc đầu tư xây dựng các ký túc xá
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột để đáp ứng nhu cầu chỗ ở cho học sinh,
sinh viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học trong tỉnh; đảm
bảo chỗ ở nội trú cho tối thiểu 60% học sinh, sinh viên.
- Đổi mới phương pháp lập và giao kế hoạch ngân
sách cho các cơ sở giáo dục và thực hiện quyền tự chủ tài chính theo Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP theo hướng tự đảm bảo các hoạt động cho các cơ sở giáo dục,
đào tạo và dạy nghề để nâng cao chất lượng dạy và học.
* Các danh mục cần ưu tiên đầu tư xây dựng mới từ
nay đến 2015 theo các đề án, kế hoạch được phê duyệt:
+ Tiếp tục xây dựng các phòng học, nhà công vụ giáo
viên còn lại theo Đề án kiên cố hóa giai đoạn 2008-2012.
+ Xây dựng mới và bổ sung phòng học cho các trường
Mầm non theo Đề án phổ cập giáo dục mầm non của tỉnh giai đoạn 2011-2015 và những
năm tiếp theo.
+ Xây dựng mới và bổ sung cơ sở vật chất cho các
trường DTNT theo Đề án củng cố phát triển hệ thống trường DTNT của tỉnh giai đoạn
2011-2015.
+ Xây dựng mới và bổ sung các phòng học ngoại ngữ
theo đề án dạy học ngoại ngữ của tỉnh giai đoạn 2011-2015.
+ Xây dựng bổ sung các phòng thực hành, thí nghiệm,
các khu hiệu bộ, sân chơi bãi tập cho các trường hiện còn thiếu CSVC nhằm hướng
tới trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2015.
+ Xây dựng bổ sung các phòng lớp học, phòng thực
hành thí nghiệm, xưởng trường, thư viện điện tử, sân chơi bãi tập... cho các
trường chuyên nghiệp, dạy nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Thực hiện đổi mới quản lý, nâng cao chất Iượng
giáo dục, đổi mới chương trình, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số
115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản
lý nhà nước về giáo dục; Nghị định số 70/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2009 của
Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề; thực hiện phân cấp
gắn với quyền hạn, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý
giáo dục, dạy nghề; tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở
giáo dục, dạy nghề.
- Triển khai đại trà chương trình giáo dục mầm non
mới; tập trung chỉ đạo dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, đổi mới phương
pháp dạy học ở các cấp học theo hướng phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh,
đặc biệt đối với học sinh dân tộc thiểu số có học lực dưới mức trung bình; thực
hiện các giải pháp quản lý giáo dục mang tính đặc thù cho vùng khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở giáo dục mầm
non, tiểu học và ở trung học cho người học nơi có điều kiện; thực hiện có hiệu
quả các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; các giải
pháp về tăng cường quản lý chuyên môn, sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo và dạy nghề.
- Tiếp tục đổi mới chương trình đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp và đánh giá kết quả học sinh gắn với chuẩn nghề nghiệp. Phát triển
chương trình, học liệu dạy nghề phù hợp với nhu cầu xã hội và nguồn nhân lực ở
địa phương.
5. Giải pháp xã hội hóa giáo dục, đào tạo và dạy
nghề
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng
đồng về quyền học tập; làm cho mỗi gia đình, mỗi người dân nhận thức một cách đầy
đủ về ý nghĩa quan trọng của giáo dục, đào tạo và dạy nghề; góp phần nâng cao
trình độ dân trí và có tác động tích cực tới công cuộc xóa đói giảm nghèo, cải
thiện đời sống nhân dân nhất là trong các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
- Vận động các doanh nghiệp đào tạo nghề và sử dụng
lao động là người dân tộc thiểu số, giúp họ có công việc làm và thu nhập ổn định,
góp phần phân luồng học sinh sau khi học xong THCS và THPT.
- Có cơ chế chính sách cụ thể để hỗ trợ nguồn lực
cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập như: ưu tiên được thuê đất để xây dựng
trường học, có chính sách miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian dài với giá
ưu đãi. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở ngoài công lập được sử dụng vốn của
cơ sở và vốn huy động hợp pháp để xây dựng trường học; thực hiện bình đẳng giữa
các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập về thi đua khen thưởng, công nhận
danh hiệu nhà nước, về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ....
6. Tiếp tục thực hiện và bổ sung một số chính
sách đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:
- Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích nhà
giáo dạy học ở các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và giáo dục
hòa nhập theo Nghị quyết số 35/2009/QH12 của Quốc hội khóa XII ngày 19 tháng 6
năm 2009 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục
và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015; chính sách đối với
giáo viên mầm non theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn
2011 - 2015.
- Bổ sung đối tượng giáo viên dạy nghề thường xuyên
xuống thôn, buôn dạy nghề được hưởng phụ cấp lưu động như giáo viên thực hiện
xóa mù chữ phổ cập giáo dục. Đối tượng giáo viên dạy nghề cho học sinh, sinh
viên học nghề nội trú được hưởng chính sách như nhà giáo dạy ở trường chuyên biệt;
đối tượng giáo viên ở các cơ sở dạy nghề vừa dạy lý thuyết, vừa dạy thực hành
được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề.
V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN.
1. Giai đoạn 1: từ năm 2012 - 2013.
- Cần tập trung, thực hiện được 50% khối lượng công
việc của kế hoạch trong đó lưu ý nội dung xây dựng cơ bản trong các danh mục cần
ưu tiên đầu tư xây dựng mới từ nay đến 2015 theo các đề án kế hoạch đối với
giáo dục và đào tạo, dạy nghề đã được phê duyệt
- Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo kế hoạch
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức.
2. Giai đoạn 2: từ năm 2014-2015.
- Tiếp tục hoàn thành 50% còn lại khối lượng công
việc của kế hoạch, xây dựng cơ bản trong các danh mục cần ưu tiên đầu tư xây dựng
mới từ nay đến 2015 theo các đề án kế hoạch đối với giáo dục và đào tạo, dạy
nghề đã được phê duyệt
- Tiếp tục thực hiện bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy
nghề còn lại theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội tổ chức.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm xây dựng quy hoạch và bảo đảm quỹ
đất tối thiểu theo quy định cho các cơ sở giáo dục đào tạo; xây dựng chương
trình, kế hoạch thực hiện kế hoạch này theo quy định hiện hành về phân cấp quản
lý giáo dục, đào tạo và dạy nghề; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp tình
hình thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh: phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính cân đối kinh phí để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch này; phối
hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách đối với học
sinh, sinh viên, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và hướng dẫn thực hiện.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm xây dựng quy hoạch
và bảo đảm quỹ đất tối thiểu theo quy định cho các cơ sở đào tạo dạy nghề; chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh;
phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách đối với cơ
sở đào tạo nghề, người dạy, người học, cán bộ quản lý trong lĩnh vực dạy nghề
và hướng dẫn thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
các Sở ngành liên quan và các địa phương tổng hợp, xây dựng phương án hỗ trợ đầu
tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
các Sở ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách chi thường xuyên
cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định hiện hành.
5. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các Sở ngành liên quan thực
hiện các chính sách đối với giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, dạy
nghề và các loại hình nhà trường.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Buôn Hồ,
thành phố Buôn Ma Thuột: Chỉ đạo các cơ quan chức năng bố trí đất đai phù hợp
theo quy mô phát triển của giáo dục và đào tạo, dạy nghề trên địa bàn và giải
phóng mặt bằng để triển khai đầu tư theo Kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo
và dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012-2015 đã được phê duyệt.