THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 176/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG ĐẾN NĂM
2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày
03 tháng 6 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03
tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường
lao động đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển thị trường lao động
toàn diện, bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với đặc điểm của từng
vùng, từng địa phương làm cơ sở, động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
2. Nhà nước giữ vai trò kiến tạo và hỗ
trợ phát triển thị trường lao động thông qua việc hoàn thiện, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của cơ chế chính sách, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phát triển
thị trường lao động, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để hạn chế những rủi
ro liên quan đến quyền lợi của người lao động trong bối cảnh diễn ra cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
3. Chủ động hội nhập quốc tế, đẩy mạnh
kết nối cung - cầu lao động trong nước gắn với thị trường lao động quốc tế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng
và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội,
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, bảo đảm kết nối thị trường lao
động trong nước với thị trường lao động của các nước trong khu vực và trên thế
giới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng số lao động có kỹ năng phù hợp
với nhu cầu thị trường lao động:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng
cấp, chứng chỉ đạt 30% vào năm 2025 và đạt 35-40% vào năm 2030;
- Chỉ số Lao động có kiến thức chuyên
môn trong Chỉ số đổi mới, sáng tạo toàn cầu (GII) thuộc nhóm 60 nước đứng đầu
vào năm 2025 và thuộc nhóm 55 nước đứng đầu vào năm 2030;
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công
nghệ thông tin đạt 80% năm 2025 và 90% năm 2030.
b) Tạo việc làm tốt hơn cho người lao
động:
- Phấn đấu duy trì tỷ lệ thất nghiệp
chung ở mức thấp dưới 3%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%;
- Tỷ trọng lao động làm việc trong
ngành nông nghiệp đến năm 2025 dưới 30% và đến năm 2030 dưới 20%;
- Tốc độ tăng năng suất lao động hàng
năm đạt tối thiểu 6,5%/năm.
c) Giảm tỷ lệ thanh niên không có việc
làm, không đi học hoặc không được đào tạo:
- Phấn đấu giảm tỷ lệ thanh niên
không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo dưới 8%;
- Duy trì tỷ lệ thất nghiệp thanh
niên thành thị ở mức thấp dưới 7%, tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên nông
thôn dưới 6%.
d) Đảm bảo môi trường làm việc an
toàn cho người lao động:
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia
bảo hiểm xã hội đạt 45% vào năm 2025 và đạt 60% năm 2030, trong đó nông dân và
lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng
2,5% lực lượng lao động vào năm 2025 và chiếm khoảng 5% lực lượng lao động vào
năm 2030.
đ) Đầu tư, phát triển giao dịch việc
làm, hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia hiện đại, đồng bộ, thống
nhất và có sự liên thông giữa các hệ thống thông tin, cụ thể:
- Năm 2025 có 80% và năm 2030 có trên
90% học sinh, sinh viên tốt nghiệp trung học phổ thông được hướng nghiệp;
- Năm 2025 có 40% và năm 2030 có 45%
lao động được hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm tư vấn, giới thiệu có việc
làm;
- Đến năm 2025, hoàn thành việc xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm ứng dụng, hệ thống kết nối, chia sẻ tích hợp dữ
liệu và thực hiện chuyển đổi, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động.
Từ năm 2026, đưa cơ sở dữ liệu quốc
gia về lao động vào quản lý và khai thác sử dụng, kết nối chia sẻ dữ liệu với
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia khác. Đến năm 2030, hệ thống
thông tin thị trường lao động được hiện đại hóa, dữ liệu được liên thông giữa
các vùng trên toàn quốc và mở rộng kết nối với các nước trong khu vực ASEAN, đặc
biệt tại một số nước là thị trường lao động chính của Việt Nam vào năm 2030.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện thể
chế, chính sách pháp luật đồng bộ, thống nhất để thị trường lao động phát triển
theo hướng hiện đại
a) Rà soát, sửa đổi các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan về cung - cầu lao động, kết nối cung - cầu lao động
để phù hợp với quy luật của thị trường lao động, công ước, tiêu chuẩn quốc tế
đã được Việt Nam phê chuẩn và phù hợp với lợi ích chính đáng, hợp pháp của người
lao động và người sử dụng lao động.
b) Xây dựng cơ chế và triển khai thực
hiện các chương trình, đề án hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao động
cho các nhóm lao động đặc thù (người khuyết tật; người lao động dân tộc thiểu số;
lao động khu vực nông thôn; học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp các trường đại học
và hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
2. Hỗ trợ phát triển
cung - cầu lao động
a) Xây dựng và cung cấp các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt
nghiệp; các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho lao động trong quá trình
làm việc phù hợp với tính chất đặc thù của từng đối tượng lao động. Khuyến
khích người sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục
nghề nghiệp.
b) Kiện toàn tổ chức, nhân sự và nâng
cao hiệu quả của các công cụ giám sát, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề nghiệp
theo tiêu chuẩn quốc gia để người lao động được đánh giá và công nhận, phản ánh
đúng năng lực làm việc thực tế.
c) Thiết kế các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng kỹ năng lao động dựa trên các tiêu chuẩn kỹ năng nghề, ứng dụng khoa
học công nghệ số; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo, nâng cao kỹ
năng nghề cho các nhóm lao động đặc thù. Khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo,
bồi dưỡng kỹ năng số ngắn hạn theo hình thức thường xuyên, linh hoạt cho người
lao động.
d) Nghiên cứu xây dựng chính sách thu
hút nhân tài, trong đó chú trọng chính sách về nhà ở, lương thưởng, điều kiện
sinh hoạt, làm việc nhằm thu hút và giữ chân các chuyên gia, các nhà khoa học,
nhà quản lý có trình độ cao.
đ) Khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội
nghề doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp tham gia vào quá trình đổi mới, nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường
lao động.
e) Rà soát, đơn giản hóa thủ tục về
chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp; có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
trong thu, nộp và hoàn thuế để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ cho các doanh
nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
3. Hỗ trợ phát triển
hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động
a) Hoàn thiện hệ thống thông tin thị
trường lao động làm cơ sở cho kết nối cung cầu lao động, cụ thể:
- Hoàn thiện thể chế, quy trình,
phương pháp để tổ chức thu thập, cập nhật, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thị trường
lao động;
- Xây dựng, triển khai giải pháp để số
hóa, cập nhật thông tin dữ liệu về người lao động; lưu trữ và quản lý dữ liệu tập
trung theo cấp tỉnh, cấp vùng và trung ương; có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ
liệu dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội;
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị phục vụ việc thu thập, lưu trữ số liệu, phân tích và dự báo về cung - cầu
lao động phục vụ yêu cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công bố thông tin về thị
trường lao động;
- Triển khai các giải pháp kết nối,
truyền tải, chia sẻ dữ liệu về lao động, việc làm với cơ sở dữ liệu của các bộ,
ngành, địa phương; hoàn thiện cổng thông tin điện tử về lao động, việc làm ở
trung ương kết nối, liên thông với cổng thông tin điện tử ở các địa phương đảm
bảo kịp thời cung cấp các thông tin thiết yếu đến với người dân.
b) Thiết kế chương trình hướng nghiệp
đa dạng về đối tượng, nội dung và hình thức, linh hoạt địa điểm, đào tạo đội
ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
c) Quy hoạch và phát triển hệ thống
giao dịch việc làm, cụ thể:
- Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở
dịch vụ việc làm phù hợp với thị trường lao động của từng vùng, từng tỉnh. Tập
trung đầu tư phát triển các Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc các địa phương là
trung tâm của 6 vùng kinh tế xã hội theo hướng vừa là trung tâm của tỉnh, vừa
là nơi thực hiện các giao dịch việc làm, kết nối thông tin thị trường lao động,
phân tích, dự báo thị trường lao động của vùng và kết nối các vùng với nhau;
- Ứng dụng các giải pháp khoa học
công nghệ mới trong hoạt động giao dịch việc làm; xây dựng công cụ (phần mềm, bộ
tiêu chí, tiêu chuẩn) quản lý chung, thống nhất hoạt động trên toàn quốc về dịch
vụ việc làm;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực
cho đội ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức và kỹ năng thu
thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới thiệu
việc làm;
- Rà soát, đánh giá cơ sở vật chất hiện
có của trung tâm dịch vụ việc làm nhằm xác định nhu cầu đầu tư đảm bảo cho việc
tổ chức thực hiện kết nối cung - cầu lao động chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả.
4. Hỗ trợ phát triển
lưới an sinh và bảo hiểm
a) Tăng cường khả năng tiếp cận dịch
vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động nhằm
bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất.
b) Thúc đẩy vai trò và hoạt động của
Công đoàn Việt Nam, các hội nghề nghiệp để phát triển thành viên, kết nối, chia
sẻ trao đổi thông tin giữa người lao động làm việc trong cùng lĩnh vực, nâng
cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi cho lao động.
c) Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin
và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động tham vấn khi cần thiết.
d) Đa dạng hóa các gói dịch vụ an
sinh xã hội cung cấp cho người lao động về hình thức, phương thức, mức đóng góp
và mức được hưởng; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp
các hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các
chương trình an sinh tự nguyện.
5. Hỗ trợ kết nối thị
trường lao động trong và ngoài nước, phát triển các thị trường lao động đặc thù
a) Nghiên cứu và phổ biến các hệ thống
chứng nhận nghề, kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn quốc tế hỗ trợ người lao động
tham gia các thị trường lao động trong và ngoài nước.
b) Xây dựng chính sách hỗ trợ phát
triển các thị trường lao động đặc thù, nhất là phát triển thị trường lao động
khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, thị trường lao động trình độ cao.
6. Nâng cao hiệu quả
tổ chức, vận hành thị trường lao động
a) Tiếp tục sắp xếp, đổi mới tổ chức
và quản lý nhà nước về việc làm và thị trường lao động, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các đơn vị việc làm và thị trường lao động theo hướng thống
nhất, rõ ràng về chức năng nhiệm vụ và cơ chế phối hợp.
b) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi ích của
các đối tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính
cạnh tranh của nền kinh tế.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động,
đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an
sinh xã hội khác cho người lao động.
d) Xây dựng hệ thống chỉ số đánh giá
phát triển thị trường lao động, việc làm và thu nhập theo hướng so sánh trong
khu vực và trên thế giới; đánh giá về chênh lệch trong mức độ phát triển thị
trường lao động, khả năng tạo việc làm, thu nhập giữa các tỉnh, các vùng của Việt
Nam.
đ) Tăng cường học tập, chia sẻ kinh
nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật về xây dựng chính sách và tổ chức vận hành, quản trị thị
trường lao động.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản quy định chi
tiết Luật.
2. Nguồn xã hội hóa, thu hoạt động dịch
vụ việc làm theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
4. Nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức
tuyên truyền, phổ biến triển khai thực hiện Chương trình.
b) Hoàn thiện các quy định của pháp
luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội trên cơ sở rà
soát, đánh giá sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội và các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan; nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ
tạo việc làm, khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề
nghiệp tham gia vào đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng
nhu cầu thị trường lao động.
c) Xây dựng hệ thống chỉ số đánh giá
phát triển thị trường lao động, việc làm và thu nhập.
d) Xây dựng và cung cấp các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng mới cho người lao động.
đ) Phát triển hệ thống chứng nhận nghề,
kỹ năng nghề và tổ chức đánh giá kỹ năng của người lao động phù hợp với yêu cầu
của thị trường lao động, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
e) Chủ trì xây dựng, hoàn thiện hệ thống
thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động.
g) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đánh
giá; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ theo quy định.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành để phát triển các chương trình đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực theo yêu cầu của thị trường lao động.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan để triển khai
các hoạt động nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động
theo mô hình doanh nghiệp.
b) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan để hoàn thiện hệ thống
thông tin thị trường lao động.
4. Bộ Tài chính: Chủ trì tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện Chương trình
theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
5. Bộ Y tế: Chủ trì, phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, địa phương có liên quan để
nghiên cứu mở rộng đối tượng, phạm vi và cải cách thủ tục hành chính thu hút sự
tham gia bảo hiểm y tế của Nhân dân.
6. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
a) Tham gia thực hiện Chương trình
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Các Bộ, cơ quan: Công an, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư trong phạm vi quản lý chủ trì, phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chia sẻ, kết nối với dữ liệu về lao động,
việc làm.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
a) Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình tại địa phương.
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng
năm để thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
c) Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực
để bảo đảm thực hiện Chương trình.
d) Định kỳ trước ngày 20 tháng 12 hằng
năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị
trường lao động về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
8. Đề nghị Tổng Liên đoàn lao động Việt
Nam
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan để phát triển
các dịch vụ thiết yếu cho người lao động, đặc biệt người lao động làm trong khu
công nghiệp, khu chế xuất.
b) Chủ trì, tuyên truyền, hướng dẫn
các cấp công đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công đoàn cơ
sở góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh
nghiệp.
9. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam; Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh
a) Tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động và
thị trường lao động đến các thành viên của tổ chức.
b) Theo dõi, quản lý và hỗ trợ kịp thời
thành viên của tổ chức khi tham gia thị trường lao động, tham gia đào tạo và
nâng cao trình độ, tay nghề.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức
cơ quan và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: PL, CN, TCCV,
KTTH, NC, TKBT;
- Lưu: VT, KGVX (2) LTKH.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|