TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1754/QĐ-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG VÀ GIAO DỰ TOÁN TÀI CHÍNH CÔNG
ĐOÀN NĂM 2025
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012; Điều lệ Công đoàn
Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn;
- Căn cứ Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016
của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành Quy định về
quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt
thu, nộp tài chính và các quy định có liên quan khác;
- Căn cứ Quyết định số 1764/QĐ-TLĐ ngày 28/12/2020
của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành Quyết định
về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về tài chính công đoàn;
- Căn cứ Quyết định số 2550/QĐ-TLĐ ngày 29/4/2021 của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc thực hiện chế độ kế toán
HCSN trong các đơn vị kế toán cơ quan công đoàn và các quy định hiện hành có
liên quan của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn;
- Theo đề nghị của Ban Tài chính Tổng Liên đoàn,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy định về
nguyên tắc xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thực hiện trong năm tài chính 2025.
Điều 3. Các ban, đơn vị trực
thuộc Tổng Liên đoàn; các cấp công đoàn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TC.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Anh
|
QUY ĐỊNH
NGUYÊN
TẮC XÂY DỰNG VÀ GIAO DỰ TOÁN TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1754/QĐ-TLĐ ngày 19 tháng 9 năm 2024 của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
I. NGUYÊN TẮC CHUNG ĐỂ XÂY DỰNG
VÀ GIAO DỰ TOÁN TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN NĂM 2025
1. Căn cứ
- Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn;
- Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính
trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai
đoạn 2022-2026;
- Quyết định số 887/TLĐ ngày 02/7/2015 của Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn về việc ban hành quy định về kinh phí chỉ đạo phối hợp;
- Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 28/12/2016 của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành Quy định về quản
lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu,
nộp tài chính;
- Quyết định số 1764/QĐ-TLĐ ngày 28/12/2020 của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số
quy định về tài chính công đoàn;
- Quy chế phối hợp số 3601/QCPH-TLĐ-BHXH ngày
20/9/2016 giữa Tổng Liên đoàn và Bảo hiểm Xã hội về việc trao đổi, cung cấp
thông tin, tài liệu trong việc khởi kiện ra tòa đối với các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
- Hướng dẫn số 1305/HD-TLĐ ngày 15/8/2017 của Đoàn
Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thu KPCĐ khu vực SXKD qua
tài khoản của Công đoàn mở tại Ngân hàng Công thương Việt Nam;
- Hướng dẫn số 09/HD-TLĐ ngày 10/9/2020 của Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thu kinh phí công đoàn khu vực
sản xuất kinh doanh qua tài khoản Công đoàn Việt Nam mở tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam;
- Hướng dẫn số 85/HD-TLĐ ngày 18/4/2023 của Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thu kinh phí công đoàn khu vực
sản xuất kinh doanh qua tài khoản Công đoàn Việt Nam mở tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam;
- Căn cứ tình hình thực tế về công tác quản lý tài
chính, tài sản công đoàn.
2. Nguyên tắc chung
- Kinh phí công đoàn 2% được tính trên tổng mức tiền
lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH)
theo quy định của pháp luật về BHXH. Do đó, cơ sở xác định Quỹ tiền lương các
đơn vị phải nộp kinh phí công đoàn 2% năm 2025 được tính trên tiền lương bình
quân đóng BHXH 6 tháng đầu năm 2024 tại đơn vị (tính theo mức lương cơ sở quy định
tại Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ và mức lương tối
thiểu vùng theo Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ) nhân với
số lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH
và nhân với 12 tháng.
- Đoàn phí công đoàn thu trên số đoàn viên công
đoàn theo tiền lương và phụ cấp lương tại từng khu vực và theo Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ
ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Chỉ tiêu biên chế được giao: Là chỉ tiêu biên chế
cán bộ công đoàn được Tổng Liên đoàn hoặc Tỉnh ủy, Thành ủy giao. Lao động hợp
đồng được Tổng Liên đoàn hoặc Tỉnh ủy, Thành ủy cho phép ký hợp đồng (gửi kèm
văn bản, quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên chế, cho phép tuyển dụng
lao động) và lao động hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022
của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phân phối nguồn thu tại các cấp, tỉ trọng chi tại
các mục và mức chi của các nội dung đảm bảo theo quy định hiện hành của Nhà nước
và của Tổng Liên đoàn.
- LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành trung ương
và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thực hiện
nghiêm túc việc thống kê số lao động, đoàn viên tại các đơn vị trực thuộc đã
thành lập tổ chức Công đoàn và nơi chưa thành lập tổ chức Công đoàn, dự báo sự
biến động số lao động, đoàn viên trong năm 2025, phối hợp với cơ quan BHXH địa
phương để tính tiền lương bình quân đóng BHXH 6 tháng đầu năm 2024, từ đó xác định
số thu kinh phí công đoàn 2% năm 2025 đảm bảo sát thực tế. Trên cơ sở dữ liệu
quản lý của cơ quan BHXH Trung ương và của các địa phương, Tổng Liên đoàn sẽ kiểm
tra đối chiếu với dự toán của các đơn vị để xem xét phê duyệt.
II. NGUYÊN TẮC GIAO DỰ TOÁN TÀI
CHÍNH CÔNG ĐOÀN
1. Về thu kinh phí công đoàn
1.1. Lao động thuộc đối tượng phải đóng KPCĐ
- Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập
công đoàn cơ sở:
LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương
đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Thực hiện thống kê số
lao động thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại các đơn vị
theo khu vực HCSN, khu vực SXKD. Số lao động được thống kê tại các đơn vị bao gồm:
Số lao động đang đóng BHXH tại thời điểm 30/6/2024, khuyến khích các đơn vị lấy
số liệu sát thời điểm lập dự toán 2025 (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp
tại khoản 5 Điều 8 Quy chế phối hợp số 3601/QCPH-TLĐ-BHXH),
số lao động tại đơn vị thuộc đối tượng phải nộp KPCĐ nhưng chưa tham gia BHXH,
số lao động dự kiến tăng (giảm) tại đơn vị trong năm kế hoạch năm 2025.
- Đối với đơn vị, doanh nghiệp chưa thành lập công
đoàn cơ sở:
LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương
đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Thực hiện thống kê
danh sách các doanh nghiệp đã đóng BHXH tại thời điểm 30/6/2024 (theo số liệu của
cơ quan BHXH cung cấp), từ đó xác định số lao động tại các doanh nghiệp tương tự
như cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở.
- Khi tổng hợp số lao động của các đơn vị làm căn cứ
xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2025, nếu chênh lệch so với số liệu
Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn theo dõi tại cùng thời điểm thì các đơn vị phải có
báo cáo giải trình, thuyết minh về số chênh lệch.
1.2. Về quỹ lương thu kinh phí công đoàn
Quỹ tiền lương xác định thu kinh phí công đoàn năm
2025 tại các đơn vị được xác định từ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người
lao động bình quân 6 tháng đầu năm 2024 tính theo mức lương cơ sở quy định tại
Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ và mức lương tối thiểu
vùng theo Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ (theo số liệu
của cơ quan BHXH cung cấp) nhân với số lao động thuộc đối tượng phải đóng kinh
phí công đoàn được xác định tại mục “1.1. Lao động thuộc đối tượng phải đóng
KPCĐ” của quy định này và nhân với 12 tháng.
Số dự toán thu KPCĐ khu vực SXKD tại LĐLĐ tỉnh,
thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc
Tổng Liên đoàn là dữ liệu để nhập Phần mềm thu KPCĐ khu vực SXKD năm 2025 theo
Hướng dẫn số 1305/HD-TLĐ ngày 15/8/2017 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng
dẫn thu kinh phí công đoàn khu vực sản xuất kinh doanh qua tài khoản của Tổng
Liên đoàn; Hướng dẫn số 09/HD-TLĐ ngày 10/9/2020 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam hướng dẫn thu kinh phí công đoàn khu vực sản xuất kinh doanh qua tài khoản
Công đoàn Việt Nam mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam; Hướng dẫn số 85/HD-TLĐ ngày 18/4/2023 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
hướng dẫn thu kinh phí công đoàn khu vực sản xuất kinh doanh qua tài khoản Công
đoàn Việt Nam mở tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Các đơn vị xây dựng dự toán số thu KPCĐ năm 2025
tăng tối thiểu 5% so với số ước thực hiện năm 2024.
2. Về thu đoàn phí công đoàn
Số thu ĐPCĐ năm 2025 được xác định trên cơ sở số
đoàn viên thực tế (có đối chiếu với Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn) tại các công
đoàn cơ sở nhân với tiền lương và phụ cấp của đoàn viên được quy định chi tiết
tại Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 28/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam. Mức thu đoàn phí công đoàn bình quân của 1 đoàn viên năm 2025 tại các LĐLĐ
tỉnh thành phố, Công đoàn ngành TW và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực
thuộc Tổng Liên đoàn đảm bảo không thấp hơn mức thu bình quân của 1 đoàn viên
công đoàn theo báo cáo quyết toán năm 2023 được duyệt.
Các đơn vị xây dựng dự toán số thu ĐPCĐ năm 2025
tăng tối thiểu 5% so với số ước thực hiện năm 2024.
III. NGUYÊN TẮC PHÂN PHỐI NGUỒN
THU TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN TẠI CÁC CẤP CÔNG ĐOÀN VÀ XÁC ĐỊNH SỐ CHI DỰ TOÁN TẠI
CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN
1. Phân phối nguồn thu tài
chính giữa công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên
1.1. Công đoàn cơ sở được sử dụng 70% tổng số thu
đoàn phí công đoàn và 75% tổng số thu kinh phí công đoàn.
Phần đoàn phí công đoàn thu tăng thêm so với quy định
tại Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 28/12/2016 và nguồn thu khác được để lại
100% cho công đoàn cơ sở sử dụng.
1.2. Công đoàn cấp trên cơ sở
Nguồn thu ĐPCĐ và KPCĐ được sử dụng sau khi phân phối
cho CĐCS còn lại là 30% tổng số thu đoàn phí công đoàn và 25% tổng số thu kinh
phí công đoàn sẽ thực hiện phân phối theo quy định tại Quyết định số
1908/QĐ-TLĐ ngày 28/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: Phân phối nguồn
thu tài chính cho công đoàn các cấp trên cơ sở. Tổng Liên đoàn quy định tạm thời
tỷ lệ phân phối KPCĐ 2% khu vực SXKD thu qua tài khoản của Tổng Liên đoàn cho
các cấp công đoàn. Hết niên độ tài chính, việc bù trừ giữa LĐLĐ tỉnh, thành phố,
Công đoàn ngành TW và tương đương với Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở do Ban
Thường vụ LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW quyết định.
Tổng Liên đoàn giao số phải nộp về Tổng Liên đoàn,
số cấp hỗ trợ hoặc giao tự cân đối tại LĐLĐ tỉnh thành phố, Công đoàn ngành TW
và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc trong dự toán năm 2025 theo
Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 28/12/2016 ban hành Quy định về quản lý tài
chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài
chính công đoàn.
Nguồn thu khác phát sinh ở cấp nào, cấp đó được sử
dụng.
2. Xác định số dự toán chi tại
công đoàn cấp trên
Việc giao dự toán chi thực hiện theo Luật Công
đoàn, Luật Ngân sách, Luật Đầu tư công và các quy định của Nhà nước và của Tổng
Liên đoàn, cụ thể:
- Chi tiền lương, phụ cấp dự toán theo số biên chế
và lao động được giao tại khoản 2 Mục I Quy định này. Xác định
Quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo chế
độ quy định theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng). Quỹ
tiền lương theo chỉ tiêu biên chế được giao năm 2025 bao gồm quỹ lương của số
biên chế thực có mặt tính đến thời điểm 01 tháng 7 năm 2024, được xác định trên
cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; các khoản phụ cấp theo lương và các khoản
đóng góp theo chế độ và quỹ lương của số biên chế chưa tuyển (nhưng vẫn trong tổng
mức biên chế được giao), tính trên cơ sở lương 2.340.000 đồng/tháng và hệ số
lương bậc 1 của công chức loại A1, các khoản phụ cấp theo lương cùng các khoản
đóng góp theo quy định.
- Chi quản lý hành chính: Chi hành chính theo định
mức của Nhà nước: Căn cứ quy định của Chính phủ về việc ban hành định mức phân
bổ dự toán chi thường xuyên NSNN hàng năm: Số chi quản lý hành chính tối đa = Số
biên chế được Tổng Liên đoàn hoặc Tỉnh ủy, Thành ủy giao nhân với Định mức chi
quản lý hành chính theo quy định chung của Chính phủ, cụ thể:
+ Từ 100 biên chế trở xuống: Định mức phân bổ 70
triệu đồng/biên chế/năm;
+ Từ biên chế thứ 101 đến 500: Định mức phân bổ 65
triệu đồng/biên chế/năm;
Những địa phương mà Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố có Nghị quyết quy định định mức chi quản lý hành chính cao hơn mức Quy định
này thì được áp dụng theo cơ chế của địa phương.
- Chi trực tiếp chăm lo, bảo vệ, đào tạo đoàn viên
và NLĐ; Chi tuyên truyền đoàn viên và NLĐ; Chi hoạt động của đơn vị chưa thành
lập CĐCS; Chi khác: Căn cứ theo số thực hiện năm trước (theo số quyết toán năm
2023) và nhiệm vụ được giao trong năm tại đơn vị.
- Chi giao nhiệm vụ, đặt hàng cho các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc trong cung cấp các dịch vụ sự nghiệp từ nguồn tài chính công
đoàn để phục vụ hoạt động của tổ chức công đoàn: Các LĐLĐ tỉnh thành phố; Công
đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn
căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ; Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ; Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày
16/9/2022 của Bộ Tài chính và Công văn số 6912/TLĐ-TC ngày 27/6/2023 của Tổng
Liên đoàn để hướng dẫn đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện lập dự toán năm về
giao nhiệm vụ, đặt hàng trình LĐLĐ tỉnh thành phố; Công đoàn ngành TW và tương
đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thẩm định, tổng hợp xem
xét, phê duyệt trong dự toán năm 2025.
- Chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài
sản cân đối từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (cân đối thu, chi trong năm đối
với đơn vị sự nghiệp).
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ từ Quỹ Đầu
tư theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch hàng năm
của Tổng Liên đoàn.
- Chi công tác kiểm tra, giám sát của công đoàn cấp
trên đối với công đoàn cấp dưới: Các đơn vị căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, giám
sát để lập dự toán chi từ cân đối thu, chi trong năm.
- Dự phòng chi: 5%/Tổng số chi thường xuyên.
3. Xác định nộp nghĩa vụ, tự
cân đối và được cấp
Trên cơ sở xác định số chi trong năm theo mục 2 nêu trên, nếu:
- Số chi/Số thu có tỷ lệ từ 90% đến 100%: đơn vị tự
cân đối.
- Số chi /Số thu có tỷ lệ nhỏ hơn 90%: đơn vị nộp
nghĩa vụ về Tổng Liên đoàn theo Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 28/12/2016 của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Số chi/Số thu có tỷ lệ lớn hơn 100%: đơn vị được
cấp hỗ trợ phần chênh lệch giữa số chi và số thu.
Đối với một số đơn vị thuộc khu vực miền núi, hải đảo
do Thường trực xem xét quyết định theo điều kiện cụ thể.
Tổng Liên đoàn giao chỉ tiêu nộp kinh phí chỉ đạo
phối hợp cho LĐLĐ tỉnh, thành phố, CĐ ngành TW và tương đương trong dự toán tài
chính hàng năm để các đơn vị thực hiện và xem xét cấp kinh phí chỉ đạo phối hợp
cho các đơn vị được hưởng theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng Liên đoàn có trách nhiệm hướng dẫn xây dựng
dự toán tài chính công đoàn năm 2025; tổng hợp dự toán của các đơn vị trình Thường
trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn phê duyệt và thông báo cho các đơn vị trong
tháng 01 năm 2025.
2. Ban Thường vụ LĐLĐ các tỉnh, thành phố; Công
đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn
căn cứ Nguyên tắc, Hướng dẫn xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn năm
2025, các quy định hiện hành về tài chính của Tổng Liên đoàn để tổ chức thực hiện
phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
Nơi nhận:
- Thường trực ĐCT TLĐ;
- Các LĐLĐ tỉnh, thành phố;
- Các CĐ ngành TW và tương đương; CĐ TCT trực thuộc TLĐ;
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc TLĐ;
- Lưu: VT, TC.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Anh
|