ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2013/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 30
tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
VIÊN CHỨC ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và
sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV
ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng
làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số
05/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định một
số chính sách đối với viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo
trong nước và nước ngoài;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số
chính sách hỗ trợ viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo trong
nước và nước ngoài.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Tính đến thời điểm Quyết định này có
hiệu lực thi hành, những viên chức đã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng đang được
hưởng chính sách theo quy định của tỉnh tại các văn bản khác mà chưa kết thúc
khóa học thì được hưởng các chính sách được quy định tại Quyết định này trong
thời gian còn lại.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY
ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ VIÊN CHỨC ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC
NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 9
năm 2013 của UBND tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Các chính sách trong Quy định này bao
gồm: chế độ ngoài lương, học phí, tiền vé xe đi lại, tiền mua tài liệu, chi phí
đi khảo sát thực tế, tham quan học tập hỗ trợ viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng từ
01 tháng (từ 22 ngày học liên tục) trở lên tại các cơ sở đào tạo trong nước, nước
ngoài và quy định về đền bù chi phí đào tạo.
2. Đối tượng áp dụng
Viên chức đang công tác tại các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể quản lý biên chế
và quỹ tiền lương.
Điều 2. Mục
tiêu
Các chính sách hỗ trợ trong Quy định
này nhằm động viên, khuyến khích viên chức đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia đào tạo, bồi dưỡng để bổ sung, cập
nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ được giao;
góp phần xây dựng đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có đủ trình độ và
năng lực chuyên môn đảm bảo chất lượng của hoạt động nghề nghiệp.
Điều 3. Điều kiện áp dụng
1. Viên chức được đi đào tạo, bồi dưỡng
về chính trị; quản lý nhà nước chương trình chuyên viên cao cấp, chuyên viên
chính; bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành; kiến thức quốc phòng - an ninh; đào tạo
sau đại học. Người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc
làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực của đơn vị sự nghiệp công lập; nội dung, chương trình, chuyên ngành
đào tạo phải phù hợp với vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp của viên chức.
Trường hợp việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện đối với viên chức trước khi bổ
nhiệm chức vụ quản lý hoặc thay đổi chức danh nghề nghiệp thì phải có xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức đang
công tác.
2. Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng phải
được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi học hoặc theo giấy triệu tập của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Viên chức được cử đi đào tạo phải
là người đã qua thời gian tập sự, đã được quyết định chính thức bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và có ít nhất 02 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ; phải có
cam kết thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tại các cơ quan,
đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh sau khi hoàn thành chương trình đào tạo
trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; tuổi đời không quá 40 tuổi
tính đến thời điểm quyết định cử đi đào tạo.
Điều 4. Một số
quy định khác
1. Viên chức đã có trình độ Trung cấp
và tương đương trở lên được cử đi đào tạo Cao đẳng, Đại học hoặc tại thời điểm
đi đào tạo đã trên 40 tuổi được cơ quan tạo điều kiện về công việc và thời
gian, được hưởng nguyên lương, các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định, nhưng
không được hưởng các chính sách hỗ trợ tại Quy định này.
2. Viên chức được cử đi đào tạo sau đại
học (bao gồm cả chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II thuộc lĩnh vực y tế) đã
được học bổng toàn phần chỉ được hưởng hỗ trợ ngoài lương theo quy định tại Điều
6 của Quy định này, không được hưởng các chính sách còn lại quy định tại Chương
II Quy định này.
3. Viên chức đi bồi dưỡng theo các
chương trình, dự án, kế hoạch ở trong nước và nước ngoài đã được đài thọ toàn bộ
kinh phí không được hưởng các chính sách hỗ trợ quy định tại Chương II Quy định
này; trường hợp được đài thọ một phần kinh phí thì được tính hưởng chênh lệch
so với mức hỗ trợ tại Quy định này.
4. Viên chức được cử đi bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên và tương đương, học tiếng dân tộc
chỉ được hỗ trợ học phí và tiền mua tài liệu theo thông báo của cơ sở đào tạo,
nhưng không vượt quá quy định hiện hành của nhà nước.
5. Viên chức được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng ngoại ngữ, tin học không được hưởng các chính sách hỗ trợ tại Quy định
này.
6. Mức lương tối thiểu được tính tại
thời điểm viên chức được nhận hỗ trợ.
Chương II
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CỤ THỂ
Điều 5. Hỗ trợ học phí
Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng được
cấp 100% học phí theo mức quy định của cơ sở đào tạo, nhưng không vượt quá quy
định hiện hành của nhà nước.
Điều 6. Hỗ trợ ngoài lương
1. Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở
ngoài tỉnh, nước ngoài được hỗ trợ hệ số 1,0 mức tiền lương tối thiểu hiện
hành/01 tháng trong những tháng đi đào tạo, bồi dưỡng.
2. Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở
trong tỉnh được hỗ trợ hệ số 0,5 mức tiền lương tối thiểu hiện hành/01 tháng
trong những tháng đi đào tạo, bồi dưỡng.
3. Đối với trường hợp đào tạo sau đại
học hình thức không tập trung (bao gồm cả chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II
thuộc lĩnh vực y tế) thì được hỗ trợ bằng 20 tháng tiền lương tối thiểu hiện
hành.
4. Viên chức đi đào tạo sau đại học
ngoài việc được hưởng các chính sách hỗ trợ hàng tháng thì sau khi bảo vệ thành
công luận án tốt nghiệp, có chứng nhận kết quả của cơ sở đào tạo còn được hỗ trợ
các khoản sau:
a) Thạc sĩ và tương đương (bao gồm cả
chuyên khoa cấp I) được hỗ trợ 18 tháng mức tiền lương tối thiểu hiện hành;
b) Tiến sĩ và tương đương (bao gồm cả
chuyên khoa cấp II) được hỗ trợ 36 tháng mức tiền lương tối thiểu hiện hành;
c) Đối với viên chức đi đào tạo, bồi
dưỡng là nữ, ngoài các khoản trên còn được hỗ trợ thêm hệ số 0,2 mức tiền lương
tối thiểu hiện hành/01 tháng trong những tháng đi đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 7. Hỗ trợ tiền
mua tài liệu và khảo sát thực tế, tham quan học tập
1. Viên chức đào tạo, bồi dưỡng các lớp
từ 01 tháng đến dưới 04 tháng được hỗ trợ tiền mua tài liệu một lần, mức hỗ trợ
bằng hệ số 0,3 mức lương tối thiểu hiện hành.
2. Viên chức đào tạo, bồi dưỡng các lớp
từ 04 tháng đến dưới 01 năm được hỗ trợ tiền mua tài liệu một lần, mức hỗ trợ bằng
hệ số 0,6 mức lương tối thiểu hiện hành.
3. Viên chức đào tạo, bồi dưỡng các lớp
từ 01 năm trở lên được hỗ trợ tiền mua tài liệu mỗi năm một lần, mức hỗ trợ mỗi
lần bằng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu hiện hành.
4. Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng được
hỗ trợ tiền đi khảo sát thực tế, tham quan học tập một lần trong cả khóa học, mức
hỗ trợ theo giấy báo của cơ sở đào tạo, nhưng không vượt quá quy định hiện hành
của nhà nước.
Điều 8. Hỗ trợ tiền
đi lại trong quá trình học tập
1. Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
các lớp từ 01 tháng đến dưới 04 tháng được hỗ trợ tiền vé tàu hỏa, vé xe khách
đi lại 01 lần (gồm cả lượt đi và về) theo giá vé thực tế nhưng không vượt quá
quy định hiện hành của nhà nước.
2. Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
các lớp từ 04 tháng đến dưới 01 năm được hỗ trợ tiền vé tàu hỏa, vé xe khách đi
lại 02 lần (mỗi lần gồm cả lượt đi và về) theo giá vé thực tế nhưng không vượt
quá quy định hiện hành của nhà nước.
3. Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
các lớp từ 01 năm trở lên được hỗ trợ tiền vé tàu hỏa, vé xe khách đi lại 02 lần/01
năm (mỗi lần gồm cả lượt đi và về) theo giá vé thực tế nhưng không vượt quá quy
định hiện hành của nhà nước.
4. Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
các lớp ở nước ngoài được hỗ trợ tiền vé máy bay 01 lần (gồm cả lượt đi và về)
trong cả khóa học. Giá vé được tính theo thực tế nhưng không vượt quá quy định
hiện hành của nhà nước.
Chương III
ĐỀN BÙ CHI PHÍ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 9. Mức đền
bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
Viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng thuộc
đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ tại Quy định này phải đền bù chi phí
đào tạo, bồi dưỡng trong những trường hợp sau:
1. Viên chức phải đền bù 100% chi phí
đào tạo, bồi dưỡng trong trường hợp: tự ý bỏ học; đơn phương chấm dứt hợp đồng
làm việc; bị kỷ luật buộc thôi việc trong thời gian học hoặc sau khi học xong
không trở lại làm việc cho các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể thuộc tỉnh.
2. Viên chức phải đền bù 50% chi phí
đào tạo, bồi dưỡng trong trường hợp: hoàn thành khóa học nhưng không được cơ sở
đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp, chứng nhận kết quả học tập; bị kỷ luật cảnh
cáo trong thời gian học.
3. Viên chức đã hoàn thành khóa học
và được cấp bằng tốt nghiệp, chứng nhận kết quả học tập, trở lại công tác tại
các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh nhưng thời gian công tác tại các cơ quan, đơn vị
đó chưa đủ theo cam kết quy định tại Khoản 3, Điều 3 thì mức đền bù chi phí đào
tạo, bồi dưỡng được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- S là chi phí đền bù;
- F là tổng chi phí của khóa học;
- T1 là thời gian yêu cầu
phải phục vụ tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh sau khi hoàn thành khóa học được
tính bằng số tháng làm tròn;
- T2 là thời gian đã phục
vụ tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh sau khi hoàn thành khóa học được tính bằng
số tháng làm tròn.
Điều 10. Quyết định
thu hồi tiền đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng:
1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn
vị sự nghiệp công lập quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối
với mức tiền đền bù chi phí đào tạo của viên chức theo quy định và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
2. Số tiền đền bù chi phí đào tạo của
viên chức được thu nộp vào tài khoản của đơn vị sự nghiệp công lập tại Kho bạc
nhà nước và theo dõi, quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trường hợp viên chức phải đền bù
chi phí đào tạo không thực hiện trách nhiệm đền bù thì cơ quan, đơn vị ban hành
quyết định đền bù không giải quyết các chế độ, chính sách và có quyền khởi kiện
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Nguồn kinh phí thực
hiện
Viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
hưởng lương, phụ cấp thuộc ngân sách cấp nào thì do ngân sách cấp đó chi trả từ
dự toán được giao hàng năm và từ các nguồn thu hợp lệ khác của đơn vị.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Tài chính có trách nhiệm theo dõi, giám sát và kiểm tra việc thực hiện Quy định
này./.