QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10 tháng 7
năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp
xã về lao động, người có công và xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại công
văn số 482/SLĐTBXH-VP ngày 28 tháng 5 năm 2009 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1196/TTr-SNV ngày 17 tháng 6 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: việc làm; dạy nghề; lao động; tiền
lương, tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội;
bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi
chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội); về các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp,
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trụ sở làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đặt tại thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hằng
năm, các chương trình, đề án, dự án, cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý
của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Chi cục trực thuộc Sở (nếu có);
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng,
Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân huyện) theo quy định của pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở
theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về lao động, người
có công và xã hội sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, giải pháp về việc làm, chính sách phát
triển thị trường lao động của tỉnh trên cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia về
việc làm;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về:
- Bảo hiểm thất nghiệp.
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm mới.
- Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại
hình kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
- Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn lao
động, thông tin thị trường lao động.
- Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù (người chưa thành niên,
người tàn tật, người cao tuổi và các đối tượng khác) lao động làm việc tại nhà,
lao động dịch chuyển.
- Cấp sổ lao động, theo dõi việc quản lý và sử dụng sổ lao động;
c) Quản lý các tổ chức giới thiệu việc làm theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, đổi, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước
ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo nguồn lao động, tuyển
chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở;
d) Hướng dẫn và kiểm tra việc đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp và người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện
hợp đồng của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình
thức thực tập nâng cao tay nghề;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh; số lượng người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Thông báo cho người kết thúc hợp đồng lao động ở nước ngoài trở về nước,
nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động
đăng ký tìm việc làm;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết các yêu cầu, kiến
nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo thẩm quyền.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển,
dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật
về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển
sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng
chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học
sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng
giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội
thi thiết bị dạy nghề tự làm, hội thi học giỏi nghề cấp tỉnh.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể,
thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể; kỷ luật lao động và trách nhiệm
vật chất; giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao
động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hoá, bán khoán, cho thuê
doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền công theo quy định của
pháp luật.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện theo thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định điều kiện tạm dừng đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động,
an toàn lao động, vệ sinh lao động; tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ
sinh lao động và phòng, chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động,
vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện các quy định về đăng ký các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá đặc thù về an
toàn lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm
trọng xảy ra trên địa bàn; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động tại địa phương; hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản,
thống kê và báo cáo về tai nạn lao động.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước đối với người
có công với cách mạng trên địa bàn;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nghĩa trang liệt sĩ,
đài tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sĩ ở địa phương; quản lý nghĩa
trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn được giao;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác
quy tập, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ, thông tin, báo tin về mộ liệt
sĩ, thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa về thương tật và khả năng lao động
cho người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng và quản lý kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách
ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào đền ơn đáp nghĩa; quản lý và sử dụng
quỹ đền ơn đáp nghĩa theo quy định của pháp luật.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối tượng bảo
trợ xã hội;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo, chương trình mục
tiêu quốc gia về giảm nghèo và các chương trình, dự án, đề án về trợ giúp xã hội;
c) Tổng hợp, thống kê về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo trên
địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ,
chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
vệ và chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản lý của Sở; xây dựng xã, phường phù hợp
với trẻ em;
c) Tổ chức thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, các chương
trình, dự án, kế hoạch quốc gia về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt;
d) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em
theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
đ) Quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em thuộc tỉnh theo quy định của pháp
luật.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và giải pháp
phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy; phòng, chống HIV/AIDS cho đối
tượng mại dâm, ma túy tại các cơ sở tập trung và cộng đồng; hỗ trợ tái hoà nhập
cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về;
b) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ sở giáo dục lao động
xã hội (cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm, người sau cai nghiện
ma túy) trên địa bàn tỉnh.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch
về bình đẳng giới sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn việc lồng ghép các chương trình về bình đẳng giới trong việc
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ
chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của địa phương.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm
tra các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh trong lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội theo sự phân công hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội huyện, thành phố.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng cơ
sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục
tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm và chống
lãng phí trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý
Nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý Nhà nước
của Sở theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối
quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở (trừ các đơn vị
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh); quản lý tổ chức, biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tài chính, tài sản được giao
và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở: gồm có Giám đốc và 3 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu
trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc
quản lý của mình; chịu trách nhiệm báo cáo công tác với Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định;
Giám đốc Sở chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ quan theo
chế độ thủ trưởng. Tổ chức hoạt động của Sở đều tuân thủ theo quy định của pháp
luật và Quy chế làm việc của Sở;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở.
2. Các tổ chức, phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị thuộc
Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Người có công;
- Phòng Việc làm - An toàn lao động;
- Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội;
- Phòng Dạy nghề;
- Phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội;
- Phòng Bảo trợ xã hội;
- Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Bảo trợ xã hội;
- Trung tâm Giới thiệu việc làm;
- Trung tâm Giáo dục lao động xã hội.
4. Đơn vị sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quản lý: Trường
trung cấp Nghề Ninh Thuận.
5. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng
biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở và Trường
trung cấp Nghề Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ theo định
mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
6. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ lãnh đạo;
quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động:
a) Các chức danh sau đây do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục
và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh:
- Giám đốc và Phó Giám đốc Sở.
- Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
- Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng Trường trung cấp Nghề Ninh
Thuận;
b) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở
do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn, quy
trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ tỉnh;
c) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức,
người lao động; thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng và kỷ luật đối với
công chức, viên chức, người lao động của Sở, Trường trung cấp Nghề Ninh Thuận
và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật và của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 4. Quản lý Nhà nước về lao động
- thương binh và xã hội ở huyện, thành phố
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm thành lập và quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10
tháng 7 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và những
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và
thay thế Quyết định số 71/2005/QĐ-UB ngày 01 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận.
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc
kiểm tra, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả mọi hoạt động của Sở.
- Quyết định ban hành nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng (và tương
đương) thuộc sở; quy định chức danh công bố công chức cho từng phòng đảm bảo thực
hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của Sở.
- Quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; cán bộ, công chức của Sở;
- Quyết định ban hành Quy chế làm việc của Sở, nội quy cơ quan, các quy định
khác có liên quan đảm bảo cho điều hành, hoạt động của Sở theo đúng quy định của
pháp luật;
c) Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý thì tổng
hợp và thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
sửa đổi, bổ sung.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.