ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2013/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
28 tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ - Bộ
Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng
12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế tổ chức tuyển dụng
công chức xã, phường,
thị
trấn trên địa bàn tỉnh
Tiền
Giang.
Điều 2. Giao
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò
Công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể
từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Kim Mai
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền
Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc thi tuyển, xét tuyển;
trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là công
chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thuộc các chức danh quy định tại khoản
3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức.
Điều 2. Căn cứ tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp xã theo từng
chức danh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và phải thông qua thi tuyển hoặc xét
tuyển.
2. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải đảm bảo
công khai, dân chủ, công bằng và đúng quy định pháp luật. Người được tuyển dụng
làm công chức cấp xã phải đủ tiêu chuẩn chức danh cần tuyển dụng.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức
cấp xã hàng năm theo từng chức danh, báo cáo Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) để phê
duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định tại Quy chế này. Kế hoạch tuyển dụng
công chức cấp xã phải nêu rõ số lượng công chức được giao, số lượng công chức
hiện có và số lượng công chức còn thiếu so với số được giao theo từng chức
danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh.
Điều 3. Điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Người tham gia dự tuyển công chức cấp xã phải có
các điều kiện sau:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ (không phân biệt hình thức
đào tạo và loại hình đào tạo) phù hợp với tiêu chuẩn các chức danh công chức cấp
xã;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự
tuyển;
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển
công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp
hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được
xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã xác định các điều kiện
khác quy định tại điểm g khoản 1 Điều này theo yêu cầu của chức danh công chức
cấp xã cần tuyển dụng do Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng gắn với ngành đào tạo,
các kỹ năng, kinh nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ đối với từng
chức danh công chức cấp xã theo quy định.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản báo
cáo về các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo quy định để Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
5. Ngoài quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, chức
danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã phải đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ.
6. Người tham gia dự tuyển phải nộp lệ phí theo quy
định.
Điều 4. Phương thức tuyển dụng
1. Đối với các chức danh Văn phòng - Thống kê, Địa
chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã), Tài chính - Kế toán,
Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội:
a) Thực hiện việc tuyển dụng thông qua thi tuyển,
trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và Điều 52 Quy chế này.
b) Đối với các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn (theo quy định của Chính phủ) có thể thực hiện việc tuyển dụng
thông qua xét tuyển.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã
và Trưởng Công an xã:
a) Thực hiện việc xét tuyển và bổ nhiệm.
b) Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Luật
Dân quân tự vệ và Pháp lệnh Công an xã.
Điều 5. Hồ sơ dự tuyển
1. Đơn đăng ký dự tuyển (theo mẫu).
2. Bản khai lý lịch (theo mẫu) do cơ quan có thẩm
quyền xác nhận trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
3. Bản sao giấy khai sinh.
4. Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển (được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định); trường hợp đã tốt nghiệp, nhưng cơ sở đào
tạo chưa cấp bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp
do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
6. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong
tuyển dụng công chức cấp xã (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
7. Hai ảnh cỡ 4 x 6 và ba phong bì có dán tem và
ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận.
8. Hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển công chức cấp
xã là hồ sơ trúng tuyển. Hồ sơ dự tuyển không phải trả lại cho người đăng ký dự
tuyển và không sử dụng để thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã lần sau.
Điều 6. Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc
xét tuyển công chức:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động,
thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm
vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ
quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành,
con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như
thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày
19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động:
được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục
vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân quân tự vệ, đội
viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển
nông thôn từ đủ 24 tháng trở lên và những người có thời gian giữ chức danh hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu phố (theo các chức danh những người
hoạt động không chuyên trách do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định) liên tục từ 03
năm trở lên: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển
thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm
ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Quy chế
này hoặc kết quả xét tuyển theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Quy chế này.
Điều 7. Thẩm quyền tuyển dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo Quy chế này, trừ trường hợp đặc
biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã quy định tại Điều 51 Quy chế này.
2. Căn cứ số lượng người đăng ký dự tuyển, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc Hội
đồng xét tuyển (Hội đồng thi tuyển, Hội đồng xét tuyển sau đây gọi chung là Hội
đồng tuyển dụng).
3. Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng
(trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã có số lượng dưới 20 người đăng ký dự
tuyển) thì Phòng Nội vụ cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ, sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã. Khi tổ chức tuyển dụng
công chức cấp xã vẫn phải thành lập các Ban giúp việc theo quy định tại Khoản 2
Điều 8 Quy chế này.
Điều 8. Hội đồng tuyển dụng
1. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã có 05 hoặc
07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng Phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức thuộc
Phòng Nội vụ;
d) Một ủy viên là công chức Sở Nội vụ do Giám đốc Sở
Nội vụ cử;
đ) Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ
quan chuyên môn cấp huyện có liên quan.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập
thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các Ban giúp việc gồm:
- Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi
trong trường hợp tổ chức thi tuyển; Ban phúc khảo;
- Ban kiểm tra sát hạch trong trường hợp tổ chức
xét tuyển; Ban phúc khảo;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy định;
c) Tổ chức chấm thi hoặc xét tuyển;
d) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức chấm
thi xong hoặc xét tuyển xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện xem xét ra quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
Chương II
THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Mục 1. CÁC
MÔN THI, HÌNH THỨC THI, CÁCH TÍNH ĐIỂM, XÁC ĐỊNH TRÚNG TUYỂN TRONG KỲ THI TUYỂN
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 9. Các môn thi và hình thức thi
1. Môn kiến thức chung: thi viết 01 bài thời gian
120 phút về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tương ứng với chức danh
công chức cần tuyển dụng.
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết 01 bài thời
gian 120 phút và thi trắc nghiệm 01 bài thời gian 30 phút về nghiệp vụ chuyên
ngành theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng.
a) Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành trong kỳ
thi tuyển công chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ của từng chức danh công chức cần tuyển dụng. Trường hợp trong cùng một
kỳ thi tuyển nhiều chức danh công chức cấp xã có yêu cầu trình độ chuyên môn
khác nhau thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp
vụ chuyên ngành khác nhau, bảo đảm phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức
cấp xã cần tuyển dụng;
b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện không xây dựng
được các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có văn bản đề nghị Sở Nội vụ xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành, bảo
đảm phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng;
c) Căn cứ vào các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
công chức cấp xã quyết định chọn đề thi trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã.
3. Môn tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc
thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển
dụng.
Người đăng ký dự tuyển công chức cấp xã nếu có bằng
tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên thì được miễn
thi môn tin học văn phòng.
Điều 10. Cách tính điểm
1. Bài thi của các môn thi được chấm theo thang điểm
100.
2. Điểm các môn thi được tính như sau:
a) Môn kiến thức chung: tính hệ số
1;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết tính hệ
số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
c) Môn tin học văn phòng: tính hệ số 1 và không
tính vào tổng số điểm thi.
3. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài
thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành tính theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản 2 Điều này cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 của Quy
chế này.
Điều 11. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ thi tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp
xã phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các bài thi của các môn thi;
b) Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên
(kể cả điểm bài thi môn tin học văn phòng nếu không được miễn thi và điểm bài
thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành chưa nhân hệ số 2);
c) Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng chức danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi
tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần tuyển dụng thì xác định người trúng
tuyển như sau: người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là
người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau
thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người
trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công
chức cấp xã không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Mục 2. HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 12. Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã
1. Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã (sau đây viết
tắt là Hội đồng thi) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập.
Hội đồng thi hoạt động theo từng kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm
vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế này.
3. Hội đồng thi được sử dụng con dấu, tài khoản của
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã trong các hoạt động của Hội đồng.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các thành viên Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Hội đồng thi theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm đúng nội quy,
quy chế của kỳ thi;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội
đồng thi;
c) Quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi,
Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo
quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài
liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số
phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức cấp xã xem xét, quyết định công nhận kết quả thi;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức kỳ thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi: giúp Chủ tịch Hội đồng
thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của
Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Các Ủy viên của Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng
thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng thi thực hiện
đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội
đồng thi:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội
đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
b) Phối hợp với các ngành chức năng chuẩn bị các
tài liệu để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự thi, quản lý chi tiêu và
thanh quyết toán phí dự thi theo đúng quy định;
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng
ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban phách, nhận bài thi đã rọc phách
và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao bài thi đã rọc phách cho Trưởng
ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng ban chấm thi theo
đúng quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi;
e) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc
khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã
chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã xem xét, quyết định.
Mục 3. CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI
Điều 14. Ban coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập,
gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các Giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban coi
thi:
a) Trưởng ban coi thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ thi theo đúng quy chế
và nội quy của kỳ thi;
- Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng
ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị hành lang cho từng môn
thi;
- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy định;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị, kịp thời
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định; đình chỉ thi đối với thí sinh vi phạm
nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổ chức thu bài thi của thí sinh và niêm phong
bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
b) Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động
của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
c) Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công 02 giám thị, trong đó
có một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong
việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm
vụ cụ thể cho giám thị còn lại tại phòng thi. Giám thị phòng thi thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh
vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm tra giấy chứng
minh nhân dân (hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác) của thí
sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định; hướng
dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
- Ký vào giấy làm bài thi và giấy nháp theo quy định;
phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh các quy định về làm
bài thi, nội quy thi;
- Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng
kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho thí sinh theo quy
định;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế
của kỳ thi;
- Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi; lập
biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định nếu vi phạm đến mức
phải đình chỉ thi;
- Thu bài thi theo đúng thời gian quy định; kiểm
tra bài thi do thí sinh nộp, bảo đảm đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản
và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các biên
bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
d) Giám thị hành lang:
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài
phòng thi;
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng giám thị
phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực
hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực
hành lang báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
- Không được vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn giám thị:
a) Người được cử làm giám thị phải là công chức,
viên chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với những người là
cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột hoặc bên vợ, bên chồng của người dự thi và những
người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định
kỷ luật;
c) Người được cử làm giám thị không được tham gia
Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 15. Ban phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập, gồm
các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban
phách:
a) Trưởng ban phách:
- Giúp Hội đồng thi và phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách và rọc
phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi;
- Niêm phong phách và bài thi đã được rọc phách,
bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi theo đúng quy định.
b) Ủy viên Ban phách:
- Đánh số phách và rọc phách các bài thi theo phân
công của Trưởng ban phách;
- Bảo đảm bí mật số phách.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách:
a) Người được cử làm thành viên Ban phách phải là
công chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm thành viên Ban phách đối với những
người là cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột hoặc bên vợ, bên chồng của người dự
thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi
hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban phách không được
tham gia Ban chấm thi.
Điều 16. Ban đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập, gồm
các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban đề
thi:
a) Trưởng ban đề thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện việc xây dựng
đề thi hoặc chọn đề thi trong ngân hàng đề thi (có đáp án, thang điểm) theo đúng
quy định;
- Giữ bí mật của đề thi (có đáp án, thang điểm)
theo quy định. b) Ủy viên Ban đề thi:
- Tham gia xây dựng đề thi hoặc chọn đề thi trong
ngân hàng đề thi (có đáp án, thang điểm) theo phân công của Trưởng ban đề thi;
- Giữ bí mật của bộ đề thi (có đáp án, thang điểm)
theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban đề thi phải là
công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình
độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban đề thi đối với những
người là cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột hoặc bên vợ, bên chồng của người dự
thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi
hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban đề thi không được
tham gia Ban coi thi.
Điều 17. Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập,
gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban chấm
thi:
a) Trưởng ban chấm thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện việc chấm thi
theo đúng quy định;
- Phân công các Ủy viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên
tắc mỗi bài thi viết, bài thi trắc nghiệm phải có ít nhất 02 thành viên chấm
thi;
- Tổ chức trao đổi để thống nhất báo cáo Chủ tịch Hội
đồng thi xem xét, phê duyệt đáp án, thang điểm chi tiết của đề thi trước khi chấm
thi;
- Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các
thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
- Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của
kỳ thi;
- Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng thi. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;
- Quyết định chấm lại bài thi trong trường hợp các
thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa đối với
cùng một bài thi.
b) Ủy viên Ban chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp án và thang
điểm;
- Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với
Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm
thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi phải
là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có
trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn
thi;
b) Không cử làm thành viên Ban chấm thi đối với những
người là cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột hoặc bên vợ, bên chồng của người dự
thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi
hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi không
được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
Mục 4. TỔ CHỨC KỲ THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 18. Công tác chuẩn bị kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi
thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức
ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh có đủ điều kiện dự
thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết
danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng
thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm
tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi, như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi,
gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài
thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý
vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các
giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi,
Ban giám sát kỳ thi, Ban coi thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng ban giám sát kỳ thi, Trưởng ban coi thi
in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.
Điều 19. Giám sát kỳ thi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức, gồm các thành viên: Trưởng ban
giám sát kỳ thi và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do
Trưởng ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy định
về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về thực
hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng
thi, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số phách, rọc phách, ghép phách và nơi tổ
chức chấm thi.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ thi được quyền vào
phòng thi và nơi chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban coi thi,
Ban phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của kỳ thi; khi
phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản về
sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng thi, thành viên Ban coi thi, Ban
phách và Ban chấm thi.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ thi khi làm nhiệm vụ
phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi; nếu vi phạm quy
chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ
thi thì Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phách, Trưởng ban chấm thi báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thi để kịp thời báo cáo cơ quan quản lý công chức đình chỉ nhiệm vụ
giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Khai mạc kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai mạc
kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: chào cờ;
tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng thi;
công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập Ban coi thi, Chủ
tịch Hội đồng thi tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi,
nội quy thi.
Điều 21. Tổ chức các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi thi tổ chức họp
Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để
giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng
ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc
không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng một phòng thi;
phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho giám thị phòng thi và giám thị
hành lang đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng
ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 22. Cách bố trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với các môn thi theo hình thức thi viết, thi
trắc nghiệm: mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn
hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi
đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi.
2. Đối với môn thi theo hình thức thi thực hành trên
máy của môn tin học văn phòng (nếu có): phòng thi phải được bố trí phù hợp với
yêu cầu thực hành. Trường hợp thi thực hành trên máy thì Hội đồng thi phải chuẩn
bị số lượng máy đảm bảo mỗi thí sinh một máy.
Điều 23. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban đề thi tổ chức
việc xây dựng đề thi, Trưởng ban đề thi trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
lựa chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp
vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; kết cấu đề thi phải
bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi
tiết. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ
tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản theo quy định.
3. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết, phải
chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi trắc nghiệm,
phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng. Đề thi được
nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần nhau không được sử dụng đề
thi giống nhau.
5. Việc nhân bản đề thi (thi viết, thi trắc nghiệm)
do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm hoàn thành chậm nhất 60 phút trước
giờ thi. Đề thi sau khi nhân bản được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản
theo chế độ tài liệu tuyệt mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách
ly cho đến khi thí sinh bắt đầu làm bài thi.
Điều 24. Giấy làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được
in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm
bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài (hoặc làm trực tiếp trên bài thi
nếu không có trang dành riêng để làm bài).
3. Giấy nháp: sử dụng thống nhất một loại giấy nháp
do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 25. Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm
tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề
thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm
phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác
nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng ban
coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết. Trường hợp sau
khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi,
thiếu trang, nhầm trang…) thì giám thị phòng thi (giám thị 1) phải thông báo
ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản và Trưởng ban coi thi phải báo cáo
ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi mới có quyền cho
phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 26. Cách tính thời gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: thời gian bắt đầu
làm bài thi được tính ngay sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng và đọc lại
hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí sinh thì
tính ngay khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết đề thi. Thời
gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu
và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm: thời gian bắt
đầu làm bài thi được tính ngay sau khi phát xong đề thi cho thí sinh. Thời gian
làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời
gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với hình thức thi thực hành trên máy của môn
tin học văn phòng (nếu có): thời gian làm bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề
thi.
Điều 27. Thu bài thi và bàn giao bài thi
1. Đối với hình thức thi viết và thi trắc nghiệm:
a) Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi, giám thị phòng thi
yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số tờ,
số trang của bài thi của từng thí sinh, ghi vào danh sách nộp bài thi và yêu cầu
thí sinh, các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài thi.
b) Bàn giao bài thi:
- Giám thị từng phòng thi ký bàn giao toàn bộ bài
thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các văn bản
khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi bàn giao toàn bộ
bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chỉ được bàn
giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của thí sinh
đã được đánh số phách và rọc phách.
2. Đối với hình thức thi thực hành trên máy của môn
tin học văn phòng (nếu có):
Kết quả chấm thi phải được tổng hợp vào bảng kết quả
thi có chữ ký của các thành viên chấm thi và giao ngay cho Trưởng ban chấm thi.
Trưởng ban chấm thi niêm phong kết quả trước sự chứng kiến của thành viên chấm
thi. Trưởng ban chấm thi bàn giao toàn bộ kết quả cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi ngay khi kết thúc buổi thi.
3. Việc giao, nhận bài thi quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này đều phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Điều 28. Chấm thi
1. Trưởng ban chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm
thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi
địa điểm chấm thi. Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi và đáp
án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để chấm thi. Chỉ chấm những
bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi phát, có đủ chữ ký của
02 giám thị phòng thi. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng
cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc có viết,
vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02 loại mực trở
lên.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm thi độc lập;
nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với số điểm
tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì
thực hiện như sau:
a) Đối với môn thi bằng hình thức thi viết và thi
trắc nghiệm thì bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên chấm thi khác, nếu vẫn
chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban chấm
thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định;
b) Đối với môn thi bằng hình thức thi thực hành
trên máy của môn tin học văn phòng (nếu có) thì các thành viên chấm thi trao đổi
để thống nhất ngay khi kết thúc phần thi đối với thí sinh đó, nếu không thống
nhất được thì chuyển kết quả lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi xem xét, quyết định.
3. Điểm của bài thi phải được thành viên chấm thi
ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi và trên bảng
tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02 thành viên chấm
thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của thí sinh do Chủ
tịch Hội đồng thi quyết định theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều
này thì Chủ tịch Hội đồng thi cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ
tịch Hội đồng thi đã quyết định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng môn thi, từng
thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng
ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 29. Ghép phách và tổng hợp
kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong mới được tổ chức
ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong danh sách thí sinh sau khi ghép phách
và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm
tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã về kết quả thi để xem xét, trình
cấp có thẩm quyền công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 30. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có
đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công
khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết
quả thi tuyển đến Hội đồng thi. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tổng hợp báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thi để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức cấp xã tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này. Không giải
quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định
nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức cấp xã) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện
tử, Fax.
3. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập Ban
phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi; kết quả
chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã xem xét và thông báo
kết quả chấm phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều này. Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo kết
quả chấm phúc khảo, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp
xã phải trình người đứng đầu cơ quan quản lý công chức cấp xã phê duyệt kết quả
kỳ thi.
Điều 31. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: các văn bản về tổ chức
kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã,
văn bản của Hội đồng thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp
người dự thi, đề thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề
thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm
quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp
kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ
thi (ngày cơ quan quản lý công chức cấp xã phê duyệt kết quả kỳ thi), Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao tài liệu cho cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức cấp xã để lưu trữ, quản lý về kỳ thi quy định tại Khoản 1 Điều
này;
b) Bàn giao toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự thi
cho cơ quan được phân cấp quản lý hồ sơ công chức cấp xã để quản lý theo quy định
hiện hành.
3. Bài thi và phách do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết quả thi.
Mục 5. NỘI QUY KỲ THI TUYỂN CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Điều 32. Quy định đối với thí
sinh tham dự kỳ thi
1. Phải có mặt trước phòng thi đúng giờ quy định;
Trang phục gọn gàng, thể hiện văn minh, lịch sự; Không uống rượu, bia trước khi
vào phòng thi.
2. Xuất trình thẻ dự thi hoặc các giấy tờ tùy thân
hợp pháp khác (có dán ảnh) để giám thị phòng thi đối chiếu khi gọi vào phòng
thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để thẻ dự thi hoặc
các giấy tờ tùy thân hợp pháp khác (có dán ảnh) lên mặt bàn để giám thị phòng
thi và các thành viên Hội đồng thi kiểm tra.
4. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, thước kẻ;
không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi
tính, các phương tiện thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan
đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
5. Chỉ sử dụng loại giấy thi được phát để làm bài
thi, không được làm bài thi trên giấy khác. Phải ghi đầy đủ các mục quy định
trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng
thi, bài thi không có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi được xem là không hợp
lệ.
6. Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực có màu
xanh hoặc màu đen. Không được sử dụng các loại mực màu khác, mực nhũ, mực phản
quang, bút chì để làm bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
7. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang phách, thí sinh
không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh, chức danh, tên cơ quan, hoặc các dấu
hiệu khác lên bài thi.
8. Giữ trật tự, không được hút thuốc và không sử dụng
chất kích thích trong phòng thi.
9. Không được trao đổi với người khác trong thời
gian thi, không được trao đổi giấy thi, giấy nháp, không được quay cóp bài thi
của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác để đạt được kết
quả thi tốt hơn.
10. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai giám thị
phòng thi.
11. Trường hợp cần viết lại thì gạch chéo hoặc gạch
ngang phần đã viết trong bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
12. Chỉ được ra ngoài phòng thi sau hơn một nửa thời
gian làm bài và phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi. Không giải quyết
cho thí sinh ra ngoài phòng thi đối với môn thi có thời gian dưới 60 phút.
13. Trong thời gian không được ra ngoài phòng thi
theo quy định tại khoản 12 Điều này, thí sinh có đau, ốm bất thường thì phải
báo cáo giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phải báo ngay cho Trưởng ban
coi thi xem xét, giải quyết.
14. Ngừng làm bài và nộp bài cho giám thị phòng thi
ngay sau khi giám thị phòng thi tuyên bố hết thời gian làm bài thi. Phải ghi rõ
số tờ, số trang của bài thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp
không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi.
Điều 33. Xử lý vi phạm đối với thí sinh
1. Thí sinh vi phạm nội quy thi đều phải lập biên bản
và tùy theo mức độ vi phạm, thí sinh sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức
sau:
a) Khiển trách: áp dụng đối với thí sinh vi phạm một
trong các lỗi:
- Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của
mình;
- Trao đổi với người khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn
tiếp tục trao đổi;
- Mang tài liệu vào phòng thi nhưng chưa sử dụng
(trừ trường hợp đề thi có quy định được mang tài liệu vào phòng thi).
Hình thức kỷ luật khiển trách do giám thị phòng thi
lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị khiển trách ở bài
thi nào sẽ bị trừ 20% kết quả điểm thi của bài thi đó.
b) Cảnh cáo: áp dụng đối với thí sinh vi phạm một
trong các lỗi:
- Đã bị khiển trách nhưng vẫn tiếp tục vi phạm nội
quy phòng thi;
- Sử dụng tài liệu trong phòng thi (trừ trường hợp
đề thi có quy định được sử dụng tài liệu trong phòng thi);
- Trao đổi giấy nháp, bài thi cho nhau;
- Chép bài của người khác;
- Sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh,
máy vi tính và các phương tiện thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề
thi có quy định khác).
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do giám thị phòng thi lập
biên bản, thu tang vật và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị cảnh cáo
ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi của bài thi đó.
c) Đình chỉ thi: áp dụng đối với thí sinh vi phạm
đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy thi;
Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do Trưởng ban coi
thi quyết định và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi môn
nào thì bài thi môn đó được chấm điểm 0.
d) Hủy bỏ kết quả thi: áp dụng đối với thí sinh
phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc đã bị xử lý kỷ luật ở bài thi trước,
nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm nội quy đến mức cảnh cáo.
đ) Nếu thí sinh vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý
gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp thí sinh vi phạm nội quy thi phải
lập biên bản thì 02 giám thị phòng thi và thí sinh phải ký vào biên bản. Sau
khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị 1 phòng thi phải
báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi.
3. Thí sinh có quyền tố giác những người vi phạm nội
quy, quy chế thi cho giám thị, Trưởng ban coi thi hoặc Hội đồng thi.
Điều 34. Quy định đối với giám
thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Phải có mặt tại địa điểm thi đúng giờ quy định;
Trang phục gọn gàng thể hiện văn minh, lịch sự.
2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao
theo quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Giữ trật tự, không được hút thuốc, không được sử
dụng điện thoại di động, máy ảnh trong phòng thi.
4. Không được trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh
nào trong thời gian thi.
Điều 35. Xử lý vi phạm đối với giám thị phòng
thi, giám thị hành lang
1. Giám thị phòng thi, giám thị hành lang vi phạm
các quy định tại Điều 34 nêu trên thì tùy theo mức độ vi phạm, Trưởng ban coi
thi nhắc nhở hoặc đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi đình chỉ nhiệm vụ giám thị.
2. Trường hợp giám thị phòng thi có các hành vi làm
lộ đề thi, chuyển đề thi ra ngoài, chuyển đáp án từ ngoài vào phòng thi thì Chủ
tịch Hội đồng thi đình chỉ nhiệm vụ giám thị. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng,
gây ảnh hưởng đến kết quả kỳ thi thì bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định đối
với cán bộ, công chức, viên chức hoặc bị truy tố theo quy định của pháp luật.
Chương III
XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Mục 1. NỘI DUNG XÉT TUYỂN, CÁCH TÍNH ĐIỂM, XÁC ĐỊNH
TRÚNG TUYỂN TRONG KỲ XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 36. Nội dung xét tuyển
1. Đối với các chức danh Văn phòng - Thống kê, Địa
chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã), Tài chính - Kế toán,
Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội:
a) Xét kết quả học tập của người dự tuyển;
b) Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (kiến
thức, kỹ năng, ứng xử…) để xác định việc thực hiện nhiệm vụ của người dự tuyển.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã
và Trưởng Công an xã: xét các điều kiện đăng ký dự tuyển theo quy định tại khoản
5 Điều 3 Quy chế này, không thực hiện tính điểm theo quy định tại Điều 37 Quy
chế này.
Điều 37. Cách tính điểm
1. Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng
kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển,
được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng
kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển,
được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
3. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và
tính hệ số 1.
4. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập,
điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này
và điểm ưu tiên theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
5. Trường hợp người dự xét tuyển có trình độ đào tạo
cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển
dụng, Hội đồng xét tuyển căn cứ kết quả học tập trong hồ sơ của người dự tuyển
và điểm phỏng vấn để tính điểm theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 38. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển các chức
danh công chức quy định tại khoản 1 Điều 38 của Quy chế này phải có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn,
mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên (điểm học tập chưa nhân hệ số 2);
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh công
chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét
tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần tuyển dụng thì xác định người trúng
tuyển như sau: người có kết quả điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu
kết quả điểm học tập bằng nhau thì người có kết quả điểm tốt nghiệp cao hơn là
người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển chức danh
Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã là người đạt các điều kiện
đăng ký dự tuyển quy định tại khoản 5 Điều 3 của Quy chế này và theo đề nghị của
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện (nếu tuyển Chỉ huy trưởng Quân sự
cấp xã) hoặc Trưởng Công an cấp huyện (nếu tuyển Trưởng Công an xã).
4. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công
chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Mục 2. HỘI ĐỒNG XÉT TUYỂN CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Điều 39. Hội đồng xét tuyển
công chức cấp xã
1. Hội đồng xét tuyển công chức cấp xã (sau đây viết
tắt là Hội đồng xét tuyển) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập. Hội đồng xét tuyển hoạt động theo từng kỳ xét tuyển và tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xét tuyển thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế này.
3. Hội đồng xét tuyển được sử dụng con dấu, tài khoản
của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã trong các hoạt động của Hội
đồng.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các thành viên Hội đồng xét tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Hội đồng xét tuyển theo quy định, chỉ đạo việc tổ chức xét tuyển bảo đảm
đúng quy chế xét tuyển;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội
đồng xét tuyển;
c) Quyết định thành lập Ban kiểm tra sát hạch, Ban phúc
khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng và lựa chọn nội dung phỏng
vấn theo đúng quy định, bảo đảm bí mật nội dung phỏng vấn theo chế độ tài liệu
tuyệt mật.
đ) Tổ chức việc phỏng vấn và tổng hợp kết quả xét
tuyển theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức xem xét, quyết định công nhận kết quả xét tuyển;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức kỳ xét tuyển.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển: giúp Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển điều hành hoạt động của Hội đồng xét tuyển và thực hiện một số
nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng xét tuyển theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng
xét tuyển.
3. Các Ủy viên của Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng
xét tuyển thực hiện theo đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển giúp Chủ
tịch Hội đồng xét tuyển:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội
đồng xét tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng xét tuyển;
b) Phối hợp với các ngành chức năng chuẩn bị các
tài liệu để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự xét tuyển, quản lý chi
tiêu và thanh quyết toán phí dự xét tuyển theo đúng quy định;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả xét tuyển với Hội đồng
xét tuyển;
đ) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc
khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức chuyển đến,
kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để báo cáo người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định.
Điều 41. Ban kiểm tra sát hạch
1. Ban kiểm tra sát hạch do Chủ tịch Hội đồng xét
tuyển thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban kiểm
tra sát hạch:
a) Trưởng Ban kiểm tra sát hạch:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển xây dựng nội
dung phỏng vấn về kiến thức, kỹ năng, ứng xử; xây dựng thang điểm và tổ chức thực
hiện việc phỏng vấn người dự tuyển theo đúng quy định;
- Tổ chức bố trí người phỏng vấn bảo đảm nguyên tắc
mỗi người dự phỏng vấn phải có ít nhất 02 thành viên phỏng vấn và cho điểm;
- Tổng hợp kết quả phỏng vấn và bàn giao biên bản,
phiếu điểm chấm phỏng vấn cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển. Giữ gìn
bí mật kết quả điểm phỏng vấn;
- Báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định kết
quả phỏng vấn của thí sinh trong trường hợp các thành viên chấm chênh lệch nhau
trên 10% so với điểm tối đa.
b) Ủy viên Ban kiểm tra sát hạch:
- Tham gia xây dựng nội dung phỏng vấn theo phân
công của Trưởng Ban kiểm tra sát hạch;
- Thực hiện phỏng vấn, chấm điểm các thí sinh theo
đúng đáp án và thang điểm của nội dung phỏng vấn;
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ
chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra sát hạch:
a) Người được cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch
phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên
có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với
chuyên ngành, lĩnh vực phù hợp với vị trí cần tuyển.
b) Không cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch đối
với những người là cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột hoặc bên vợ, bên chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật.
Điều 42. Tổ chức xét tuyển
1. Các bước chuẩn bị tổ chức xét tuyển:
a) Trước ngày tổ chức phỏng vấn ít nhất 15 ngày, Hội
đồng xét tuyển gửi thông báo triệu tập thí sinh dự phỏng vấn, thông báo cụ thể
thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ chức phỏng vấn cho
các thí sinh có đủ điều kiện dự xét tuyển;
b) Trước ngày tổ chức phỏng vấn 01 ngày, Hội đồng
xét tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng tổ chức phỏng
vấn, sơ đồ vị trí các phòng, nội quy xét tuyển, hình thức xét tuyển tại địa điểm
tổ chức phỏng vấn;
c) Trước ngày tổ chức xét tuyển ít nhất 01 ngày, Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ
xét tuyển như sau:
- Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức xét
tuyển, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phỏng vấn; danh sách để thí sinh ký
xác nhận sau khi phỏng vấn; mẫu biên bản bàn giao, nhận nội dung phỏng vấn, mẫu
biên bản mở nội dung phỏng vấn, mẫu biên bản để xử lý vi phạm quy chế xét tuyển;
mẫu biên bản bàn giao kết quả phỏng vấn và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật
dụng của thí sinh vi phạm quy chế xét tuyển;
- Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng xét tuyển,
Ban giám sát kỳ xét tuyển, Ban kiểm tra sát hạch, bộ phận phục vụ kỳ xét tuyển.
Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng xét tuyển, Trưởng ban giám sát
kỳ xét tuyển và Trưởng Ban kiểm tra sát hạch thì in đầy đủ họ tên và chức danh.
Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
2. Tổ chức cuộc họp Ban kiểm tra sát hạch:
a) Trước khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra
sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội
quy, nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của các thành viên Ban kiểm tra sát hạch;
thống nhất các hướng dẫn cần thiết để ủy viên Ban kiểm tra sát hạch thực hiện
và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình tổ chức phỏng vấn.
b) Trường hợp cần thiết, khi kết thúc buổi phỏng vấn.
Trưởng ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch để rút kinh nghiệm.
3. Tổ chức phỏng vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển chỉ đạo Ban kiểm tra
sát hạch tổ chức việc xây dựng nội dung phỏng vấn; Trưởng ban kiểm tra sát hạch
trình Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định lựa chọn nội dung phỏng vấn, bảo đảm
mỗi vị trí cần tuyển phải có ít nhất 20 nội dung (kèm đáp án và thang điểm);
các nội dung phỏng vấn được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên, việc nhân
bản phải hoàn thành trước giờ phỏng vấn 60 phút.
b) Nội dung phỏng vấn phải căn cứ vào tiêu chuẩn
nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; kết cấu nội
dung phỏng vấn phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi nội dung phỏng vấn phải
có đáp án và thang điểm chi tiết. Nội dung phỏng vấn phải được đóng trong phong
bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở nội
dung phỏng vấn đều phải lập biên bản theo quy định;
c) Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi
thí sinh tối đa là 30 phút;
d) Khi chấm điểm phỏng vấn, các thành viên chấm độc
lập. Nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với điểm
tối đa thì lấy điểm bình quân, nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì
các thành viên chấm phỏng vấn trao đổi để thống nhất, nếu không thống nhất được
thì chuyển kết quả lên Trưởng ban kiểm tra sát hạch để báo cáo Chủ tịch Hội đồng
xét tuyển quyết định;
đ) Kết quả chấm phỏng vấn phải được tổng hợp vào bảng
kết quả có chữ ký của các thành viên chấm phỏng vấn và bàn giao cho Trưởng ban
kiểm tra sát hạch.
4. Tổng hợp kết quả xét tuyển:
a) Sau khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra
sát hạch bàn giao kết quả phỏng vấn của các thí sinh dự xét tuyển cho Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển có trách
nhiệm tổng hợp kết quả xét tuyển của các thí sinh trên cơ sở kết quả học tập,
điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn để báo cáo Hội đồng xét tuyển;
c) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo cáo người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức về kết quả xét tuyển để xem xét,
trình cấp có thẩm quyền công nhận kết quả kỳ xét tuyển.
5. Việc bàn giao kết quả phỏng vấn quy định tại điểm
đ khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này đều phải có biên bản xác nhận.
Điều 43. Giám sát kỳ xét tuyển
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Ban giám sát kỳ xét tuyển công chức, gồm các thành viên: Trưởng ban
giám sát kỳ xét tuyển và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát
viên do Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy định
về tổ chức kỳ xét tuyển, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự xét tuyển;
về thực hiện quy chế tổ chức kỳ xét tuyển.
3. Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng
xét tuyển, tại nơi tổ chức phỏng vấn.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ xét tuyển được quyền
vào phòng phỏng vấn; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban kiểm tra sát hạch
thực hiện đúng quy chế tổ chức kỳ xét tuyển; khi phát hiện có sai phạm đến mức
phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản về sai phạm của thí sinh, thành
viên Hội đồng xét tuyển, thành viên Ban kiểm tra sát hạch.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ xét tuyển khi làm nhiệm
vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế của kỳ xét tuyển; nếu vi phạm quy
chế của kỳ xét tuyển hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ xét
tuyển thì Trưởng ban kiểm tra sát hạch báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để kịp
thời báo cáo cơ quan quản lý công chức đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ xét tuyển
và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển, trường hợp
có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng xét tuyển phải xem xét giải quyết trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công
khai kết quả xét tuyển, nếu thấy có sai sót của Hội đồng xét tuyển trong việc
tính điểm học tập, điểm tốt nghiệp thì người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị
phúc khảo kết quả xét tuyển đến Hội đồng xét tuyển. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
xét tuyển tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để báo cáo người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức phúc khảo trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản
này. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau
thời hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng
thư điện tử, Fax.
3. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định thành lập
Ban phúc khảo; kết quả phúc khảo được tổng hợp vào kết quả xét tuyển, Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức cấp xã xem xét và thông báo kết quả phúc khảo cho người có đơn đề nghị
phúc khảo trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này. Sau đó, trong thời hạn
15 ngày, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã phải
trình người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ xét tuyển.
Điều 45. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ xét tuyển bao gồm: các văn bản về
tổ chức kỳ xét tuyển của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức cấp xã, văn bản của Hội đồng xét tuyển, biên bản các cuộc họp Hội đồng xét
tuyển, danh sách tổng hợp người dự tuyển, nội dung phỏng vấn gốc, thang điểm và
đáp án nội dung phỏng vấn, các biên bản bàn giao nội dung phỏng vấn, biên bản
xác định tình trạng niêm phong nội dung phỏng vấn, biên bản lập về các vi phạm
quy chế, nội quy xét tuyển, bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn, kết quả xét tuyển,
quyết định công nhận kết quả xét tuyển, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ xét tuyển.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ
xét tuyển (ngày cơ quan quản lý công chức cấp xã phê duyệt kết quả kỳ xét tuyển),
Ủy viên Thư ký Hội đồng xét tuyển chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao tài liệu cho cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức để lưu trữ, quản lý về kỳ xét tuyển quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Bàn giao toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự xét
tuyển cho cơ quan được phân cấp quản lý hồ sơ công chức cấp xã để quản lý theo
quy định hiện hành.
Điều 46. Tổ chức xét tuyển
trong trường hợp không thành lập Hội đồng xét tuyển công chức
Trong trường hợp không thành lập Hội đồng xét tuyển
công chức cấp xã thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã vẫn phải
bảo đảm quy trình tổ chức kỳ xét tuyển theo quy định tại Quy chế này, trong đó
nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 47. Thông báo tuyển dụng
và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thực hiện thông
báo tuyển dụng công khai trên Đài Truyền thanh - Truyền hình, trang thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
tuyển dụng về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh công chức cấp xã cần
tuyển, thời hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, thời gian
thi tuyển, xét tuyển và được đăng trên 03 số báo liên tiếp của cấp tỉnh. Thông
báo tuyển dụng phải thông báo rõ về hình thức, nội dung, địa điểm và lệ phí thi
tuyển hoặc xét tuyển.
2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển
ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển
hoặc xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập danh sách người đủ điều kiện
dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức và thực
hiện việc thi tuyển hoặc xét tuyển đối với công chức cấp xã theo đúng quy định
tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ và tại
Quy chế này. Riêng trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã theo
hướng dẫn quy định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 của Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ và quy định tại Điều 52
Quy chế này.
Điều 48. Tổ chức tuyển dụng
1. Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự
tuyển, chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức
tuyển dụng.
2. Trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển trong
một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã trong phạm vi quản lý của cấp huyện dưới 20
người thì không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng; Phòng Nội vụ giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng theo quy định tại khoản 3 Điều
9 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ.
Điều 49. Thông báo kết quả tuyển
dụng
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng hoặc của Phòng Nội
vụ cấp huyện (trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng), Ủy ban nhân dân
cấp huyện phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển tại trụ sở
làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi tuyển dụng; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản
tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công
khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị
phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời
hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại Khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, Hội đồng tuyển dụng hoặc Phòng Nội vụ cấp huyện (trường hợp
không thành lập Hội đồng tuyển dụng) báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức; đồng thời gửi thông báo công nhận kết
quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển
đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến nhận
quyết định tuyển dụng.
Điều 50. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận
việc
1. Đối với các chức danh Văn phòng - Thống kê, Địa
chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã), Tài chính - Kế toán,
Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội thì căn cứ thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển quy định tại khoản 3 Điều 49 Quy chế này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ra quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã
và Trưởng Công an xã thì căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển quy định
tại khoản 3 Điều 49 của Quy chế này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
a) Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo đề
nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện;
b) Bổ nhiệm Trưởng Công an xã theo đề nghị bằng văn
bản của Trưởng Công an cấp huyện sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã.
3. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải đến
cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác.
Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà không thể
đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu
trên, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời gian xin gia hạn không quá 30 ngày, kể
từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
4. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức
không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức cấp
xã.
5. Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ
trúng tuyển theo quy định tại Điều 51 Quy chế này, trong thời hạn 15 ngày Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ban hành quyết định tuyển dụng đối với người
trúng tuyển theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trường hợp người
trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ trúng tuyển theo quy định tại Điều này
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
6. Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải
đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Trường hợp người trúng tuyển bị hủy bỏ kết quả
trúng tuyển theo quy định tại khoản 5 Điều này và trường hợp người được tuyển dụng
bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng do không đến nhận việc trong thời hạn quy định
tại khoản 6 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng
người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề của chức danh công chức cần tuyển
dụng đó, nếu người đó bảo đảm có đủ các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 11 Quy chế này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc
quy định tại điểm a khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 38 Quy chế này (trong trường hợp
tổ chức xét tuyển công chức).
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển
dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy chế này (trong trường hợp
tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 38 Quy chế
này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển công chức).
Điều 51. Hoàn thiện hồ sơ
trúng tuyển
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người dự tuyển
nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều
49 Quy chế này, người trúng tuyển phải đến phòng Nội vụ của Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi dự tuyển để hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển. Hồ sơ trúng tuyển phải được
bổ sung để hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng, bao gồm:
a) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập
theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển được cơ quan có thẩm quyền công
chứng hoặc chứng thực theo quy định;
b) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường
trú cấp.
2. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng
mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển thì phải làm đơn đề nghị được gia
hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển gửi phòng Nội vụ.
Thời gian gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết hạn hoàn thiện hồ sơ trúng
tuyển quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 52. Trường hợp đặc biệt
trong tuyển dụng
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp
xã quy định tại Điều 3 Quy chế này và yêu cầu công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện được xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp
đặc biệt sau:
a) Người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở
trong nước và đạt loại khá trở lên ở nước ngoài có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp
với chức danh công chức cần tuyển dụng;
b) Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có
ít nhất 05 năm công tác (không kể thời gian tập sự, thử việc) trong ngành, lĩnh
vực cần tuyển, đáp ứng được ngay yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển
dụng.
2. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức cấp
xã theo quy định tại Quy chế này, đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được bố trí chức danh
theo đúng chuyên ngành đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã
đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính để
làm căn cứ xếp lương phù hợp với chức danh công chức được tuyển dụng (trừ thời
gian tập sự, thử việc theo quy định), thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc nếu đứt quãng thì được cộng dồn.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi tiếp nhận
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và xếp lương đối với các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này phải báo cáo và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải
báo cáo kết quả bằng văn bản việc thực hiện Điều này trong phạm vi quản lý với
Bộ Nội vụ để theo dõi, kiểm tra.
4. Người được thực hiện các
chính sách thu hút theo quy định hiện hành của tỉnh.
Điều 53. Quản lý hồ sơ công chức
cấp xã
Sau khi có quyết định tuyển dụng của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức cấp xã tiến
hành lập đầy đủ thành phần hồ sơ công chức cấp xã và quản lý theo quy định hiện
hành.
Chương V
TẬP SỰ
Điều 54. Chế độ đối với người tập sự
1. Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải
thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công
việc của chức danh công chức được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự và chế độ được hưởng trong thời
gian tập sự thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về
quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ
cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội quy, quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi đang công tác và chức trách, nhiệm vụ của chức danh
công chức được tuyển dụng;
b) Trao dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp
vụ theo yêu cầu của chức danh công chức được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của chức
danh công chức được tuyển dụng.
4. Không thực hiện chế độ tập sự đối với:
a) Các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an
xã.
Điều 55. Hướng dẫn tập sự
Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày công chức
đến nhận việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải cử người cùng chuyên môn,
nghiệp vụ hoặc người có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng
dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập
sự quy định tại khoản 3 Điều 54 Quy chế này.
Điều 56. Chế độ, chính sách đối với người hướng dẫn
tập sự
Người được phân công hướng dẫn tập sự được hưởng phụ
cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu chung trong thời gian hướng
dẫn tập sự.
Điều 57. Công nhận đối với người hoàn thành chế độ
tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo
cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá
kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá phẩm chất
chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập
sự đạt yêu cầu của chức danh công chức thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người có thẩm quyền
theo phân cấp quản lý công chức của địa phương ra quyết định công nhận hết thời
gian tập sự và xếp lương cho công chức được tuyển dụng.
Điều 58. Hủy bỏ quyết định tuyển
dụng đối với người tập sự
1. Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ trong trường hợp
người tập sự không đáp ứng được yêu cầu của chức danh công chức tập sự hoặc bị
xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người có thẩm quyền theo phân cấp
quản lý công chức của địa phương ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối
với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng được
Ủy ban nhân dân cấp xã trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng (nếu có) và
tiền tàu xe về nơi cư trú.
Điều 59. Trường hợp được miễn
thực hiện chế độ tập sự
1. Người được tuyển dụng vào chức danh công chức Văn
phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã),
Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội được miễn thực hiện chế
độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều 54
Quy chế này tương ứng với chức danh công chức cấp xã được tuyển dụng;
b) Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc quy định tại điểm a khoản này, người được tuyển dụng công chức cấp xã
đã làm những công việc phù hợp với nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã được
tuyển dụng.
2. Người được tuyển dụng công chức cấp xã nếu không
có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải thực hiện chế độ tập
sự; thời gian người được tuyển dụng đã làm những công việc quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này (nếu có) được tính vào thời gian tập sự.
Điều 60. Xếp lương đối với trường
hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng
vào công chức cấp xã
Thực hiện theo đúng quy định tại Điều 19 của Thông
tư số 06/2012/TT- BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức
trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 61. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Phối hợp với thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã
Gò Công có trách nhiệm tổ chức triển khai việc thực hiện Quy chế này.
b) Thực hiện việc giám sát, thanh tra, kiểm tra đối
với quá trình tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công theo Quy chế này.
c) Trường hợp Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã
của Ủy ban nhân dân cấp huyện nào tổ chức thực hiện việc thi tuyển, xét tuyển
công chức cấp xã trái với quy định tại Quy chế này thì Giám đốc Sở Nội vụ tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hủy bỏ kết quả thi tuyển, xét tuyển.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ
Tho và thị xã Gò Công chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai việc thực hiện Quy chế này đến
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý và có trách nhiệm
tổ chức việc tuyển dụng công chức cấp xã theo Quy chế này.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên
quan; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn phối hợp tổ chức việc tuyển dụng công chức cấp xã bảo đảm đúng quy định
tại Quy chế này;
c) Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, chỉ tiêu
biên chế hiện có và tiêu chuẩn cụ thể chức danh công chức cấp xã xây dựng kế hoạch
tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định tại Quy chế này.
d) Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng
theo khoản 3, Điều 9 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ phải có văn bản gửi Sở Nội vụ để có ý kiến thống nhất bằng văn bản.
đ) Các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng theo Điều
21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức tuyển dụng
công chức cấp xã từ nguồn ngân sách được giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và
lệ phí do những người dự tuyển đóng theo quy định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công chịu trách nhiệm thanh quyết toán
theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, chỉ đạo, giải quyết./.