ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2017/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 18 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 11/2016/NĐ-CP
ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật
lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 07/2016/NĐ-CP
ngày 25/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về Văn phòng đại
diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 100/TTr-SLĐTBXH ngày 21/6/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giao cho Sở Lao động- Thương binh và Xã hội làm
đầu mối, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Ngoại vụ, Kế hoạch
và Đầu tư, Tư pháp, Y tế, Công Thương; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp
Bình Dương. Trưởng Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2017 và thay thế Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND
ngày 25/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương về việc ban hành Quy chế phối hợp tuyển dụng và
quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Bộ LĐTBXH;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh, TT.ĐĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Thái, TH, HCTH, TTCB, Website tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Hưng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND
ngày 18/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định những nguyên tắc,
trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các cơ quan quản lý
Nhà nước của tỉnh trong việc quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại
các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội,
Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, Sở
Y tế, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý khu công nghiệp
Việt Nam Singapore và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Lao động là công dân nước ngoài
vào làm việc tại Bình Dương và người sử dụng lao động người nước ngoài theo quy
định tại Điều 2 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng
02 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật
lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, bao gồm:
a) Lao động là công dân nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam (sau đây viết tắt là người lao động
nước ngoài) theo các hình thức sau đây:
- Thực hiện hợp đồng lao động;
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
- Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa
thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ
thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục
nghề nghiệp và y tế;
- Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
- Chào bán dịch vụ;
- Làm việc cho tổ chức phi chính phủ
nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
- Tình nguyện viên;
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện
diện thương mại;
- Nhà quản lý, giám đốc điều hành,
chuyên gia, lao động kỹ thuật;
- Tham gia thực hiện các gói thầu, dự
án tại Việt Nam.
b) Người sử dụng lao động nước ngoài,
bao gồm:
- Doanh nghiệp hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Nhà thầu nước ngoài hoặc trong nước
tham dự thầu, thực hiện hợp đồng;
- Văn phòng đại diện, chi nhánh của
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập;
- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ
chức quốc tế tại Việt Nam;
- Tổ chức sự nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật;
- Văn phòng của dự án nước ngoài hoặc
của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
- Văn phòng điều hành của nhà đầu tư
nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được
đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Các tổ chức hành nghề luật sư tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Hội, hiệp hội doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật;
- Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt
động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Các hoạt động phối hợp giữa các cơ
quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý lao động nước ngoài đến làm việc
trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp
luật, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan. Đồng thời, nâng cao
trách nhiệm thực hiện có hiệu quả trong việc giải quyết các thủ tục hành chính
và những vấn đề có liên quan đến người
nước ngoài.
2. Các cơ quan quản lý Nhà nước có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc
trên địa bàn tỉnh trong phạm vi trách nhiệm quy định, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong việc thực hiện quản lý Nhà
nước về lao động nước ngoài đến cư trú và làm việc trên địa
bàn tỉnh, đảm bảo quy định về chuyên môn, yêu cầu chất lượng
và đề cao trách nhiệm trong quá trình phối hợp. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động nước
ngoài và người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
3. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên,
chặt chẽ, kịp thời và trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về
hoạt động tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước
ngoài để giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Xây dựng kế hoạch hướng dẫn, tuyên
truyền phổ biến các nội dung cơ bản của pháp luật lao động trong công tác quản
lý lao động nước ngoài đến cư trú và làm việc trên địa bàn
tỉnh: Về trình tự, thủ tục tuyển dụng, cấp, cấp lại giấy
phép lao động, cấp phiếu lý lịch tư pháp, xuất nhập cảnh, cấp và gia hạn thị thực,
đăng ký tạm trú, cấp thẻ tạm trú,
phát hiện và xử lý nghiêm đối với các trường hợp không thực hiện đúng quy định
của pháp luật và các nội dung khác có liên quan.
2. Phối hợp thanh, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về tình hình sử dụng lao động nước ngoài làm việc
trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Trao đổi thông tin về vi phạm của
người sử dụng lao động nước ngoài và lao động nước ngoài để phục vụ công tác quản lý, kiểm tra, xử lý được nhanh chóng, kịp thời, đúng quy định.
4. Tổng hợp báo cáo và cung cấp thông
tin giữa các cơ quan, tổ chức về tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý
lao động nước ngoài làm việc tại Bình Dương.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều 5. Trách nhiệm
chung của các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội kiến nghị và đề xuất các biện pháp giải quyết đối với từng trường hợp vượt thẩm quyền, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
2. Giải quyết những vấn đề liên quan
đến lao động nước ngoài theo thẩm quyền và thông báo kết quả cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện chế độ thông tin thường
xuyên hoặc đột xuất về lao động nước ngoài thuộc quyền quản lý để Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm
cụ thể
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan đôn đốc hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng
lao động người nước ngoài (gọi tắt là đơn vị sử dụng lao động người nước ngoài)
thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc
trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật lao động Việt Nam cho các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
chủ đầu tư, nhà thầu và người lao động trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các Sở, ban, ngành trong tỉnh và đơn vị liên quan thanh, kiểm tra
việc thực hiện các quy định pháp luật về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các đơn vị có sử dụng lao động nước
ngoài trong tỉnh. Xử lý và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 88/2015/NĐ-CP ngày
07/10/2015 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của 95/2013/NĐ-CP ngày
22/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao
động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Tiếp nhận, giải quyết việc cấp, cấp
lại giấy phép và lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép lao động cho người
nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nằm ngoài khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành;
d) Định kỳ 06 tháng, chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan tổ chức thanh, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức, dự án, gói thầu do nhà thầu nước ngoài
trúng thầu trên địa bàn tỉnh;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức họp sơ kết đánh giá công tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành chức năng, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nhằm giải quyết những vướng mắc trong
quá trình thực hiện và chỉ đạo thực hiện kịp thời;
e) Thu hồi giấy phép lao động đã được
cấp theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một điều số của Bộ Luật lao động về lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
g) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày xác định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy
phép lao động thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan công an
trục xuất người lao động nước ngoài đó. Trừ các trường hợp người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại Điều 7 Nghị định
số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ;
h) Định kỳ 06 tháng đầu năm (trước
ngày 15/7) và 06 tháng cuối năm (trước ngày 15 tháng 01 năm tiếp theo) tổng hợp
báo cáo Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình
người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
i) Hướng dẫn cho các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị
trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định nhu cầu sử dụng người lao
động nước ngoài từng vị trí công việc các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nằm
ngoài khu công nghiệp và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh để chấp thuận. Thông báo bằng văn bản về từng vị trí công việc được sử dụng
người lao động nước ngoài đối với từng người sử dụng lao động theo chấp thuận của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
k) Định kỳ trước ngày 10 (mười) hàng
tháng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi danh sách người nước ngoài đã được
cấp, cấp lại giấy phép lao động, người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho Công an tỉnh đối với những
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nằm ngoài khu công nghiệp;
l) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc
diện cấp giấy phép lao động đối với các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức nằm ngoài khu công nghiệp và phải vào sổ theo
dõi theo quy định của pháp luật.
m) Ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc quản lý và cấp giấy phép lao động,
cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Bình Dương.
n) Tổ chức thực hiện việc giới thiệu,
cung ứng lao động cho người sử dụng lao động hoặc nhà thầu
theo quy định của pháp luật.
2. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý khu
công nghiệp Việt Nam Singapore tuyên truyền pháp luật và hướng dẫn, kiểm tra
đôn đốc việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động
nước ngoài làm việc tại tỉnh Bình Dương;
b) Cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú cho
người nước ngoài sau khi đã được cấp, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
c) Không cấp thị thực lao động, thẻ tạm
trú đối với người nước ngoài làm việc tại Bình Dương khi chưa được cấp giấy
phép lao động hoặc giấy phép lao động hết hiệu lực hoặc vô hiệu, trừ các đối tượng
không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
d) Trục xuất đối với người lao động
nước ngoài làm việc tại Bình Dương mà không có giấy phép lao động theo đề nghị
của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội;
đ) Hướng dẫn người sử dụng lao động
nước ngoài và người lao động nước ngoài thực hiện các thủ tục: Đề nghị cấp, bổ sung,
sửa đổi thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, đăng ký khai báo tạm trú
theo quy định;
e) Thông báo cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trong trường hợp phát hiện người nước ngoài làm việc không có giấy
phép lao động, người nước ngoài sử dụng giấy phép lao động không phù hợp với
đơn vị sử dụng người lao động; người lao động sử dụng thị
thực không đúng mục đích làm việc tại Bình Dương;
g) Chủ động phối hợp với Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng kiểm tra
khi phát hiện lao động nước ngoài không có giấy phép lao động để xử lý nghiêm đối
với các tổ chức và cá nhân người nước ngoài vi phạm quy định pháp luật Việt Nam
về lao động, nhập cảnh, xuất cảnh và
cư trú.
3. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có kế hoạch tổ chức tập huấn, phổ biến và
triển khai các văn bản quy định về công tác quản lý lao động nước ngoài cho các
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động nước ngoài;
b) Hướng dẫn trình tự, thủ tục và cấp
phiếu lý lịch tư pháp đối với người nước ngoài hiện đã cư trú trên địa bàn tỉnh
khi có yêu cầu.
c) Định kỳ 06 tháng/ 01 lần cung cấp
cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, Ngành có liên quan về danh
sách Luật sư là người nước ngoài đã được Bộ Tư pháp cấp giấy phép hành nghề luật
sư trên địa bàn tỉnh để phối hợp theo dõi quản lý (báo trước
ngày 30 tháng 6 và trước ngày 31 tháng 12).
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc
giấy đăng ký doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài; Sở Kế hoạch và Đầu tư
phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội cung cấp cho doanh nghiệp các
tài liệu hướng dẫn quy định pháp luật lao động về quản lý lao động nước ngoài;
b) Định kỳ 03 tháng/01 lần cung cấp
danh sách các doanh nghiệp mới thành lập cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các Sở, Ngành có liên quan để cập nhật, theo dõi quản
lý (báo trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý tiếp theo).
5. Sở Công Thương:
a) Phối hợp với Sở Lao động- Thương
binh và Xã hội hướng dẫn các văn phòng đại diện có sử dụng lao động nước ngoài
hoạt động trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật lao động về quản
lý lao động nước ngoài;
b) Hướng dẫn người đứng đầu văn phòng
đại diện thực hiện việc thông báo tình hình sử dụng lao động của văn phòng cho
Sở Công Thương và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 07 ngày trước khi người
nước ngoài đến làm việc tại Bình Dương hoặc khi có sự thay đổi về nhân sự có
liên quan đến lao động nước ngoài;
c) Định kỳ 03 tháng/ 01 lần cung cấp cho
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, Ngành có liên quan về danh sách,
tình hình cấp giấy phép hoạt động, gia hạn và giải thể các văn phòng đại diện,
chi nhánh có sử dụng lao động nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh để phối hợp
theo dõi quản lý (báo trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý tiếp theo).
6. Sở Ngoại vụ:
Định kỳ 03 tháng/ 01 lần cung cấp
danh sách các tổ chức cá nhân, tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh
Bình Dương cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, Ngành có liên
quan, hướng dẫn cho các tổ chức và cá nhân liên hệ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài (báo trước
ngày 10 tháng đầu tiên của quý tiếp theo).
7. Sở Y tế:
a) Chỉ đạo cho các cơ sở y tế tổ chức
khám sức khỏe cho người nước ngoài để cấp giấy phép lao động theo quy định của
Bộ Y tế;
b) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan quản lý những đối tượng là người nước ngoài đăng ký hành nghề y, dược tư
nhân trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và Công an huyện, thị xã, thành phố thực hiện một số nội dung sau:
a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ
chức thống kê, rà soát số lao động nước ngoài cư trú và làm việc trên địa bàn
thuộc phạm vi quản lý để theo dõi, quản lý;
b) Tiếp nhận việc đăng ký đối với những
trường hợp có đủ hồ sơ đăng ký tạm trú và tạo điều kiện thuận lợi cho lao động
là người nước ngoài cư trú tại địa phương theo đúng quy định của pháp luật;
c) Đề xuất kiểm tra và hướng dẫn lao
động nước ngoài thực hiện đúng, đầy đủ các hồ sơ, thủ tục đăng ký cư trú tại địa
phương. Mở sổ theo dõi, quản lý và lập danh sách số lao động
không đủ thủ tục khai báo tạm trú theo quy định và những trường hợp vi phạm
pháp luật để báo cáo cơ quan Công an cấp trên có biện pháp xử lý;
d) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội phối hợp với cơ quan Công an, Tư pháp nắm tình hình, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động nước ngoài làm
việc trên địa bàn thuộc quyền quản lý;
e) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình lao động người nước
ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên địa bàn thuộc quyền
quản lý theo định kỳ 06 tháng đầu năm và 06 tháng cuối năm (trước ngày 30/6 và
trước ngày 31/12) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
9. Ban Quản lý các khu công nghiệp
Bình Dương, Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore:
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tuyên truyền, hướng dẫn những quy định về công tác quản lý lao động
nước ngoài làm việc tại Bình Dương; về trình tự, thủ tục cấp giấy phép lao động
và việc sử dụng giấy phép lao động; trách nhiệm của người nước ngoài, người sử
dụng lao động và các cơ quan nhà nước trong việc quản lý lao động nước ngoài
làm việc trong các khu công nghiệp;
b) Hướng dẫn cho các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị
trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được. Tiếp nhận, tổng hợp,
thẩm định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài từng vị trí công việc các
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong khu công nghiệp và báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để chấp thuận; Sau đó,
thông báo bằng văn bản về từng vị trí công việc được sử dụng người lao động nước
ngoài đối với từng người sử dụng lao động theo chấp thuận
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi cho Sở Lao động- Thương binh và Xã hội;
c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh
và đơn vị liên quan thanh, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quản
lý lao động nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp;
d) Tiếp nhận, giải quyết việc cấp, cấp
lại giấy phép và lưu trữ hồ sơ giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc
thuộc quyền quản lý theo đúng quy định hiện hành;
đ) Định kỳ hàng quý (trước ngày 05
tháng đầu tiên của quý tiếp theo), 06 tháng đầu năm (trước ngày 05/6) và 06
tháng cuối năm (trước ngày 05 tháng 01 năm tiếp theo) tổng hợp tình hình người
nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong khu công nghiệp
báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung của tỉnh báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức
năng liên quan;
e) Định kỳ trước ngày 05 (năm) hàng
tháng gửi danh sách người nước ngoài đã được cấp, cấp lại giấy phép lao động,
xác nhận lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Công an tỉnh;
g) Tiếp nhận hồ sơ và xác nhận người
lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nằm trong khu công nghiệp và phải vào sổ theo dõi; đồng thời,
gửi văn bản xác nhận về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
h) Ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc quản lý và cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép
lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
trong khu công nghiệp.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
Điều 7. Xác định
vị trí công việc được sử dụng người lao động nước ngoài
1. Nhu cầu sử dụng người lao động nước
ngoài
Người sử dụng lao động (trừ nhà thầu)
có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng
vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải
trình với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nơi người lao động
nước ngoài dự kiến làm việc. Trong quá trình thực hiện nếu
thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động
phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nhu cầu sử dụng người lao động nước
ngoài của nhà thầu
a) Trước khi tuyển người lao động nước
ngoài, nhà thầu có trách nhiệm kê khai số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn,
kinh nghiệm của người lao động nước ngoài cần huy động để thực hiện gói thầu tại
Việt Nam và đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài
(có kèm theo xác nhận của chủ đầu tư) với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nơi nhà
thầu thực hiện gói thầu.
b) Trường hợp cần sử dụng người lao động
nước ngoài có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu thì trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu phải kê khai số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh
nghiệm của người lao động nước ngoài huy động để thực hiện gói thầu; nghiêm cấm
sử dụng người lao động nước ngoài thực hiện các công việc mà người lao động Việt
Nam có khả năng thực hiện và đáp ứng
yêu cầu của gói thầu, đặc biệt là lao động phổ thông, lao động không qua đào tạo
kỹ năng nghiệp vụ;
Trường hợp nhà thầu có nhu cầu điều
chỉnh, bổ sung số lao động đã xác định trong hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất thì chủ đầu tư phải xác nhận phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu
lao động cần sử dụng của nhà thầu nước ngoài;
c) Chủ đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra nhà thầu thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng người
lao động nước ngoài làm việc cho nhà thầu theo quy định của pháp luật; theo dõi
và quản lý người lao động nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật Việt
Nam;
d) Trước ngày 05 của tháng đầu tiên hằng
quý, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tuyển dụng, sử dụng
và quản lý người lao động nước ngoài của các nhà thầu theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục, hồ sơ đăng ký, tuyển dụng, sử dụng
lao động nước ngoài theo đúng quy định Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày
03/02/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao
động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Đề nghị cấp, cấp lại giấy
phép lao động đối với người nước ngoài theo quy định của pháp luật; đề nghị cấp
thị thực, cấp thẻ tạm trú cho người nước theo quy định sau khi đã được cấp, cấp
lại giấy phép lao động. Sử dụng lao động nước ngoài làm công việc đúng nội dung
giấy phép lao động đã được cấp, thực hiện ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản,
bảo đảm các chế độ, quyền lợi của lao động nước ngoài theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
Phối hợp, tạo điều kiện cho các cơ
quan quản lý nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý lao động nước ngoài tại đơn vị. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Việt
Nam, nghiêm cấm các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội,
gây mất ổn định chính trị tại địa phương;
Định kỳ hàng quý, 06 tháng đầu năm và
06 tháng cuối năm hoặc đột xuất báo cáo về nhu cầu tuyển dụng, sử dụng lao động
nước ngoài cho các cơ quan chức năng. Đồng thời thực hiện các báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động về tình hình sử dụng người
lao động nước ngoài.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế độ
thông tin báo cáo
Định kỳ trước ngày 30/6 và 31/12 hàng
năm, các Sở, ngành có liên quan gửi báo cáo tình hình lao động nước ngoài về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội các biện pháp
quản lý phù hợp.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan,
tổ chức liên quan triển khai thực hiện Quy chế này. Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội.
2. Khi Chính phủ ban hành quy định mới
nếu có các nội dung thay đổi Sở Lao động- Thương binh và Xã hội đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sau khi thống nhất ý kiến của các Sở, ngành
liên quan tại Quy chế phối hợp này.
3. Kịp thời đề xuất khen thưởng đối với
những tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp quản lý lao động
nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh và xử lý theo quy định của pháp luật đối
với những trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu phát sinh vướng mắc, các Sở, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.