ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2015/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 22
tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND &
UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 18/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 102/2013/NĐ-CP
ngày 05/09/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật
Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
03/2014/TT-BLĐTBXH ngày 20/01/2014 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05/9/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Bộ Luật Lao động về lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
32/2014/TT-BLĐTDXH ngày 01/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ Quản lý Nhà nước về lao động trong khu công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 61/TTr-SLĐTBXH ngày 20/4/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế phối hợp
công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu
tư, Công an tỉnh, Tư pháp, Y tế, Công Thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch,
Giáo dục và Đào tạo, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày
17/10/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý lao động nước
ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo)
- Bộ LĐTBXH; (Báo cáo)
- TT Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- TT HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Đoàn đại biểu QH tỉnh; (Báo cáo)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Cục Kiểm tra VB QPPL- Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ LĐTBXH;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Báo Đắk Lắk; Đài PTTH tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
+ CVP các PCVP;
+ TH, NC. TCMT;
- Lưu: VP, TH (Ph80)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, trách
nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các Sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân sử dụng lao động nước ngoài trong công tác quản lý lao động nước ngoài
làm việc trên địa bàn tỉnh; đồng thời, quy định trách nhiệm của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tuyển dụng, sử dụng lao động nước ngoài làm việc trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh,
Sở Tư pháp, Sở
Y tế, Sở Công Thương, Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Ban quản lý các Khu công nghiệp, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
2. Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trên
địa bàn tỉnh có sử dụng lao động nước ngoài theo quy định tại Điều 2, Nghị định
số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam.
3. Các đối tượng người nước ngoài không quy định tại
Quy chế này thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành và các Công ước
quốc tế, Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Phải dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các đơn vị phối hợp, đồng thời tuân thủ quy định của pháp luật, trong công
tác quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh và các văn bản pháp
luật khác liên quan trong phạm vi nhiệm vụ quản lý của đơn vị.
2. Đề cao trách nhiệm trong quá trình phối hợp; đảm
bảo yêu cầu chuyên môn, chất lượng công việc, đảm bảo tính thống nhất trong
công tác quản lý Nhà nước đối với lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh,
tránh chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác
này, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử
dụng lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3. Đảm bảo tính chủ động, chặt chẽ và khách quan
trong quá trình phối hợp, qua đó kịp thời phát hiện những điểm bất hợp lý, chưa
phù hợp để bổ sung, sửa đổi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động nước
ngoài làm việc tại tỉnh.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hướng dẫn, tuyên truyền phổ biến các nội dung của
Pháp luật lao động trong công tác quản lý lao động trước ngoài đến cư trú và
làm việc trên địa bàn tỉnh về trình tự thủ
tục tuyển dụng lao động nước ngoài, quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, cấp và gia hạn
visa, đăng ký tạm trú, cấp phiếu lý lịch
tư pháp, cấp, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận lao động nước ngoài không
thuộc diện cấp giấy phép lao động; phát hiện và xử lý đối với các trường hợp
không thực hiện đúng quy định của pháp luật và các nội dung khác có liên quan.
2. Phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý lao động nước ngoài làm việc tại
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện
và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Tổng hợp, báo cáo và cung cấp thông tin giữa các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân về tình hình tuyển dụng, sử dụng và
quản lý lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh Đắk Lắk.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Điều 5. Trách nhiệm chung của
các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
kiến nghị các biện pháp giải quyết đối với từng trường hợp vượt thẩm quyền,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Giải quyết những vấn đề liên quan đến lao động
nước ngoài thuộc thẩm quyền và thông báo kết quả cho Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp, theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có
thẩm quyền.
3. Bố trí cán bộ theo dõi và phối hợp quản lý lao động
nước ngoài thuộc lĩnh vực ngành liên quan theo đề nghị của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để yêu cầu những đơn vị, cá nhân đó thực hiện nghiêm túc các quy
định của pháp luật, đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những hành
vi vi phạm các quy định của pháp luật về lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam.
4. Thực hiện chế độ thông tin thường xuyên hoặc đột
xuất về lao động nước ngoài thuộc quyền quản lý với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan chức năng.
Điều 6. Trách nhiệm cụ thể
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan;
UBND cấp huyện trong việc xây dựng kế hoạch phối hợp công tác, tổ chức điều phối
các hoạt động, tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất đối với công tác quản lý
lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội. Đôn đốc hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài (gọi tắt là đơn vị sử dụng lao động
nước ngoài) thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài
làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn đơn vị sử dụng lao động nước ngoài xác
định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người
lao động Việt Nam chưa đáp ứng được. Tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định nhu cầu sử
dụng lao động nước ngoài vào từng vị trí công việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận và có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về từng vị trí công việc được
sử dụng lao động nước ngoài đối với từng người sử dụng lao động theo chấp thuận
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thực hiện cấp, cấp lại giấy phép lao động, xác
nhận lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho lao động
nước ngoài vào làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân theo quy định tại
Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ, lưu trữ hồ
sơ và vào sổ theo dõi theo đúng quy định.
d) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết về công
tác quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo đề nghị của cơ quan
có thẩm quyền liên quan.
đ) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật lao động Việt Nam và hướng dẫn trình tự, tổ chức, hồ sơ cấp, cấp lại
giấy phép lao động, xác nhận lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép
lao động cho người sử dụng lao động và lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
e) Thu hồi giấy phép lao động theo quy định tại Khoản
2, Điều 17, Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ.
g) Cung cấp cho cơ quan Công an, các đơn vị liên
quan thư tố giác của người sử dụng lao động và các thông tin về những hành vi
vi phạm pháp luật trong việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao động nước ngoài
làm việc trên địa bàn tỉnh.
h) Định kỳ trước ngày 05 (năm) hàng tháng, thông
báo danh sách lao động nước ngoài đã được cấp, cấp lại giấy phép lao động, lao
động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động đang làm việc ở doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn tỉnh cho Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh để
phối hợp quản lý. Định kỳ hàng quý (trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý tiếp
theo), 06 tháng đầu năm (trước ngày 15/7) và 06 tháng cuối năm (trước ngày
15/01 năm tiếp theo). Tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy
ban nhân dân tỉnh về nhu cầu sử dụng, tình hình lao động nước ngoài làm việc tại
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
i) Trường hợp lao động nước ngoài đang làm việc tại
tỉnh thuộc diện cấp, cấp lại giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động mà chưa làm các thủ tục theo quy định thì yêu cầu người
sử dụng lao động phải làm đầy đủ các thủ tục theo quy định tại Nghị định số
102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ. Trong thời hạn 15 ngày
làm việc, kể từ ngày xác định lao động nước ngoài đang làm việc tại tỉnh không
có giấy phép lao động thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan
Công an làm thủ tục trục xuất lao động nước ngoài đó khỏi Việt Nam theo quy định
của pháp luật.
k) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý
và cấp, cấp lại giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh.
l) Tổ chức thực hiện việc giới thiệu, cung ứng lao
động cho người sử dụng lao động hoặc nhà thầu theo quy định của pháp luật.
m) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định pháp luật về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Xem xét xử phạt hành chính theo quy định tại
Điều 22, Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Sở Ngoại giao
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng giải
quyết các vấn đề lãnh sự có yếu tố lao động nước ngoài.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ
quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, quản lý lao động nước ngoài làm việc cho các
tổ chức phi Chính phủ đến thăm, làm việc tại các dự án đã tài trợ hoặc khảo sát
dự án kêu gọi tài trợ trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, xem
xét hồ sơ, trình tự và thủ tục đối với phu nhân, phu quân của những người được
hưởng quyền miễn trừ ngoại giao, lãnh sự làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy đăng ký
doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài phải phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để cung cấp cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân các tài liệu
hướng dẫn quy định của pháp luật lao động về quản lý lao động nước ngoài.
b) Định kỳ 03 tháng một lần, cung cấp danh sách các
chương trình, dự án ODA, FDI, phi Chính phủ nước ngoài đang thực hiện trên địa
bàn tỉnh cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Ngoại vụ để cập nhật, theo
dõi, quản lý; hướng dẫn cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động
nước ngoài liên hệ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để làm thủ tục cấp,
cấp lại giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
cho lao động nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.
4. Công an tỉnh
a) Phối hợp với các ngành liên quan, các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài để có hình thức, biện pháp
tuyên truyền nhằm phát động đến đông đảo quần chúng tham gia phòng, chống, tố
giác tội phạm và những hành vi tiêu cực có liên quan đến việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý lao động nước ngoài.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xác minh hồ
sơ lao động nước ngoài đang làm việc tại tỉnh phải cấp nhiều lý lịch tư pháp, để
được cấp, cấp lại giấy phép lao động. Thông qua công tác quản lý nhà nước về an
ninh trật tự,… để phát hiện các hành vi vi phạm theo Nghị định số
167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn
xã hội, phòng cháy và chữa cháy, phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Cung cấp và trao đổi thông tin chặt chẽ với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan về những
hành vi vi phạm pháp luật bị phát hiện hoặc xử lý theo thẩm quyền trong việc
tuyển dụng, quản lý lao động nước ngoài của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn việc cấp thị thực cho lao động nước
ngoài sau khi đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại giấy
phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
đ) Thực hiện các tổ chức trục xuất lao động nước
ngoài theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với lao động nước
ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh khi chưa được cấp giấy phép lao động, giấy
phép lao động hết hạn, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 7
Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ.
5. Sở Tư pháp
a) Hướng dẫn trình tự, thủ tục và cấp phiếu lý lịch
tư pháp đối với lao động nước ngoài đã và đang cư trú tại Việt Nam đang làm việc
tại các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan
trong việc đăng ký và quản lý hoạt động đối với các tổ chức hành nghề luật sư
và sử dụng lao động người ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
6. Sở Y tế
a) Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc cấp
giấy chứng nhận sức khỏe cho lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh
theo đúng quy định của Bộ Y tế.
b) Hướng dẫn, thẩm định về chuyên môn đối với lao động
nước ngoài đăng ký hành nghề y, dược và trực tiếp khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Sở Công Thương
a) Có trách nhiệm hướng dẫn các Văn phòng đại diện
của thương nhân nước ngoài và tổ chức xúc tiến thương mại của nước ngoài trên địa
bàn tỉnh đang sử dụng lao động nước ngoài thuộc đối tượng phải cấp, cấp lại giấy
phép lao động hoặc không thuộc diện cấp giấy phép lao động liên hệ với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để thực hiện thủ tục theo đúng quy định.
b) Định kỳ 3 tháng một lần cung cấp cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội danh sách về tình hình cấp phép hoạt động, gia hạn và
giải thể các Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài có sử dụng
lao động nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh để phối hợp theo dõi, quản lý.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Thông báo, hướng dẫn cho các Chi nhánh, Văn
phòng đại diện của các Công ty Du lịch nước ngoài, các đơn vị thuộc thẩm quyền
quản lý đóng trên địa bàn tỉnh có sử dụng lao động nước ngoài liên hệ với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện thủ tục cấp, cấp lại giấy phép
lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định.
b) Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử
lý sai phạm đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thuộc phạm vi quản lý có sử
dụng lao động nước ngoài.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Hướng dẫn và thẩm định về chuyên môn, thực hiện thủ
tục, điều kiện khi lao động nước ngoài đến làm việc tại các cơ sở giáo dục trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, thường xuyên kiểm tra, theo dõi và nhắc
nhở các cơ sở giáo dục có sử dụng lao động nước ngoài thực hiện các quy định của
pháp luật về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài.
10. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật lao động Việt Nam,
đôn đốc, hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp, cấp lại giấy phép lao động,
xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động của lao động nước ngoài cho
người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài trong Khu công nghiệp theo
quy định. Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp về nhu cầu sử dụng lao
động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa
đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, trực tiếp thực hiện
công tác cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động của lao động nước ngoài làm
việc cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, xác nhận lao động nước ngoài làm
việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp không thuộc diện cấp giấy phép
lao động theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng, chín tháng và
năm báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp,
theo dõi, đồng thời có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
thực hiện tốt công tác quản lý lao động nước ngoài theo quy định tại Điều 5 của
Quy chế này.
b) Cung cấp cho cơ quan Công an thư tố giác của người
sử dụng lao động và thông tin về những hành vi vi phạm pháp luật trong việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc trong Khu công nghiệp.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, và các cơ quan, đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc trong các
khu công nghiệp.
11. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên
quan, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài, hướng dẫn
lao động nước ngoài cư trú, đi lại, hoạt động trong khu vực biên giới thực hiện
đúng các quy định tại khoản 2, Điều 6 và Khoản 3, Khoản 5, Điều 7 của Nghị định
số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên
giới đất liền nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
b) Thông tin, tuyên truyền sâu rộng trong quần
chúng nhân dân, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các ngành có liên quan về
chức năng, thẩm quyền xử lý đối với lao động nước ngoài có hành vi vi phạm các
quy định qua lại biên giới, xâm canh, xâm cư và các hành vi khác gây nguy hại
cho quốc phòng, an ninh, sức khỏe cho con người ở khu vực biên giới theo quy định
tại Điều 8, hành vi vi phạm quy định cư trú, đi lại, hoạt động trong khu vực
biên giới tại Điều 9, khu vực cửa khẩu quy định tại Điều 14, của Nghị định số
129/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về việc Quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
12. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo Công an huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện một số nội dung sau:
a) Chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thống
kê, rà soát số lao động nước ngoài cư trú và làm việc trên địa bàn thuộc phạm
vi quản lý để theo dõi, quản lý.
b) Tiếp nhận việc đăng ký đối với những lao động nước
ngoài có đủ hồ sơ đăng ký tạm trú và tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nước
ngoài cư trú tại địa phương. Đề xuất kiểm tra và hướng dẫn người lao động nước
ngoài thực hiện đúng, đầy đủ các thủ tục đăng ký tạm trú tại địa phương. Mở sổ
theo dõi, quản lý và lập danh sách lao động nước ngoài không thực hiện thủ tục
khai báo tạm trú theo quy định và những trường hợp vi phạm pháp luật, khai báo
kịp thời với cơ quan Công an cấp trên để có biện pháp xử lý.
c) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với cơ quan Công an, Tư pháp, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nắm
tình hình, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao
động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh quản lý, theo dõi, tổng hợp và báo
cáo tình hình lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trên địa bàn thuộc quyền quản lý theo định kỳ 06 tháng đầu năm và 06 tháng
cuối năm (ngày 30/6 và 31/12) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH
NGHIỆP, CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TRONG CÔNG TÁC
PHỐI HỢP
Điều 7. Xác định vị trí công việc
được sử dụng lao động nước ngoài
1. Nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài
Hàng năm, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có
trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí
công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử
dụng lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh. Việc báo cáo giải trình được thực hiện theo quy định tại Điều
3, Chương 2, Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Bộ Luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
2. Nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài của nhà thầu
a) Trường hợp cần sử dụng lao động nước ngoài có
chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu phải kê khai số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của lao động
nước ngoài huy động để thực hiện gói thầu; nghiêm cấm sử dụng lao động nước
ngoài thực hiện các công việc mà người lao động Việt Nam có khả năng thực hiện
và đáp ứng yêu cầu của gói thầu, đặc biệt là lao động phổ thông, lao động không
qua đào tạo kỹ năng nghiệp vụ.
Trường hợp nhà thầu có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung
số lao động đã xác định trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì chủ đầu tư phải
xác nhận phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu lao động cần sử dụng của nhà thầu
nước ngoài.
b) Trước khi tuyển lao động nước ngoài, nhà thầu có
trách nhiệm đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các công việc dự kiến tuyển
lao động nước ngoài (có kèm theo xác nhận của chủ đầu tư) với Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chủ đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra nhà thầu thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng lao động nước ngoài
làm việc cho nhà thầu theo quy định của pháp luật, theo dõi và quản lý lao động
nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam.
d) Trước ngày 05 (năm) tháng đầu tiên của quý tiếp
theo, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tuyển dụng, sử dụng
lao động nước ngoài của các nhà thầu theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ các nội dung
1. Các quy định về thủ tục, hồ sơ đăng ký, tuyển dụng,
sử dụng lao động nước ngoài theo đúng quy định tại Nghị định số 102/2013/NĐ-CP
ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ.
2. Đề nghị cấp, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận
lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho lao động nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Đề nghị cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú cho lao động
nước ngoài theo quy định của pháp luật sau khi đã được cấp, cấp lại giấy phép
lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Sử dụng lao động
nước ngoài đúng nội dung giấy phép đã được cấp, thực hiện ký kết hợp đồng lao động
bằng văn bản, bảo đảm các chế độ, quyền lợi của lao động nước ngoài theo đúng
quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan, quản lý nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý lao động nước ngoài tại đơn vị.
5. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam,
nghiêm cấm các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, gây
mất ổn định chính trị ở địa phương.
6. Định kỳ 06 tháng đầu năm (trước ngày 10/7) và 06
tháng cuối năm (trước ngày 10/01 năm sau) hoặc đột xuất báo cáo về nhu cầu tuyển
dụng, sử dụng lao động nước ngoài về Sở Lao động - Thương binh và xã hội để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế độ báo cáo
Định kỳ trước ngày 30/6 và 31/12 hàng năm, các Sở,
ban, ngành có liên quan gửi báo cáo tình hình lao động nước ngoài về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội biện pháp quản lý phù hợp.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức cá nhân liên quan triển khai thực hiện Quy chế
này;
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
2. Đề xuất khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phối hợp quản lý lao động nước ngoài
làm việc trên địa bàn tỉnh và xử lý theo quy định của pháp luật đối với những
trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát
sinh vướng mắc, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phản
ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, tham mưu trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.