ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2014/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 25
tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG, THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Thực hiện Kết luận số 21-KL/BTV
ngày 15/10/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số chủ trương, chính sách thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Văn bản số 27/SNV-CCVC ngày 14/01/2014, Văn bản
số 76/SNV-CCVC ngày 11/02/2014 và Văn bản
số 211/SNV-CCVC ngày 17/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời
về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực
chất lượng cao của tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ban hành và thay thế: Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 21/6/2011 quy định
tạm thời chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn
nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số 64/2012/QĐ-UBND
ngày 14/12/2012 của UBND tỉnh về bổ sung, thay thế một số nội dung Quy định tại
Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra Văn bản, Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Website Chính phủ;
- TT Công báo -Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NC;
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 25/3/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về đối tượng, nội dung, quyền
lợi, trách nhiệm, kinh phí thực hiện chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng,
thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng,
các tổ chức chính trị xã hội, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập,
các tổ chức Hội đặc thù thuộc tỉnh quản lý;
2. Những người tốt nghiệp đại học trở lên hệ chính
quy, công lập thuộc các ngành tỉnh có nhu cầu; nghệ nhân, thợ bậc cao, vận động
viên, văn nghệ sỹ, học sinh, sinh viên,
cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý;
3. Phải đảm bảo về điều kiện tuyển dụng theo quy định
của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Quy định này.
Chương II
CHÍNH SÁCH CỤ THỂ
Điều 3. Chính sách hỗ trợ cán
bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng:
1. Cán bộ, công chức, viên chức được Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tổ chức
Tỉnh ủy, Sở Nội vụ (theo phân cấp quản lý) quyết định cử đi đào tạo sau đại học,
cao cấp, cử nhân chính trị trong nước, sau khi có bằng tốt nghiệp được hỗ trợ
kinh phí trọn gói một lần như sau:
a) Tiến sỹ: 45.000.000 đồng;
b) Bác sỹ chuyên khoa II, dược sỹ chuyên khoa II:
35.000.000 đồng;
c) Thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa I, dược sỹ chuyên
khoa I: 25.000.000 đồng;
d) Cao cấp chính trị: 7.000.000 đồng đối với đào tạo
ngoại tỉnh; 5.000.000 đồng đối với đào tạo trong tỉnh; Cử nhân chính trị
10.000.000 đồng;
đ) Giáo viên Trường Đại học Hà Tĩnh được cử đi đào
tạo tiến sỹ, thạc sỹ trong nước được hỗ trợ kinh phí
theo quy định tại Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 27/9/2011 về một số chính
sách đối với Trường Đại học Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm
quyền (theo phân cấp quản lý) quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ trong tỉnh và ngoại tỉnh từ đủ 01 tháng trở lên, được hỗ trợ kinh phí
như sau:
a) Thanh toán 100% tiền học phí theo quy định của
cơ sở đào tạo;
b) Thanh toán tiền mua tài liệu học tập 600.000 đồng/năm
học (thời gian học từ đủ 9 tháng trở
lên), 400.000 đồng/khóa học (thời gian học dưới 9 tháng);
c) Hỗ trợ chi phí học tập: 500.000 đồng/tháng đối với
khóa học trong tỉnh, 550.000 đồng/tháng đối với khóa học ngoài tỉnh. Cán bộ,
công chức, viên chức là nữ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngoài quy định chung
còn được hỗ trợ thêm 200.000 đồng/tháng.
3. Đối với
cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng
ở nước ngoài thì được hỗ trợ kinh phí theo các quy định hiện hành của Bộ Tài
chính.
Điều 4. Chính sách thu hút nguồn
nhân lực
1. Thu hút người có kinh nghiệm công tác:
a) Giáo sư, tiến sỹ: Ưu tiên những ngành nghề, lĩnh
vực tỉnh có nhu cầu (nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi) có nguyện vọng
về làm việc tại Hà Tĩnh, được “giao đất có thu tiền sử dụng đất theo giá quy định
của UBND tỉnh tại thời điểm giao đất với diện tích không quá 200m2,
được hỗ trợ kinh phí một lần: 100 triệu đồng.
b) Phó Giáo sư, tiến sỹ: Ưu tiên những ngành nghề,
lĩnh vực tỉnh có nhu cầu (nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi) có nguyện
vọng về làm việc tại Hà Tĩnh, được hỗ trợ
kinh phí một lần 80 triệu đồng.
c) Tiến sỹ: Ưu tiên những ngành nghề, lĩnh vực tỉnh
có nhu cầu (nam không quá 45 tuổi, nữ không quá 40 tuổi) có nguyện vọng về làm
việc tại Hà Tĩnh, được hỗ trợ kinh phí một lần 50 triệu đồng.
- Riêng Giáo sư - Tiến sỹ, Phó Giáo sư - Tiến sỹ,
Tiến sỹ khoa học, Tiến sỹ ngành Y tế thực hiện theo Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 31/01/2012 của UBND tỉnh ban hành quy
định một số chính sách đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đến
năm 2015 và những năm tiếp theo.
d) Đối với các nghệ nhân, nghệ sỹ, thợ kỹ thuật bậc
cao, huấn luyện viên tài năng, thuộc lĩnh vực tỉnh có nhu cầu, có nguyện vọng về
làm việc tại Hà Tĩnh, chủ nhiệm đề tài khoa học, bằng phát minh sáng chế cấp quốc
gia, quốc tế được ứng dụng vào sản xuất, phục vụ đời sống nhân dân trên địa bàn
tỉnh được tuyển thẳng và hỗ trợ kinh phí một lần: 30 triệu đồng.
2. Tuyển thẳng theo chỉ tiêu, cơ cấu: Ưu tiên người
thường trú tại Hà Tĩnh, nếu còn chỉ tiêu biên chế và có nhu cầu tuyển dụng thì
mới thu hút người ngoài tỉnh.
a) Thạc sỹ: Có điểm thi đầu vào đại học 18 điểm trở
lên, thi học tiếp sau khi có bằng tốt nghiệp đại học loại khá trở lên, hệ chính
quy, công lập, ngành đào tạo thạc sỹ đúng với ngành học đại học, là Đảng viên kết nạp trong trường Đại học hoặc trong trường
trung học phổ thông (nếu tốt nghiệp ở cơ sở đào tạo nước ngoài, không phải là Đảng
viên thì phải thuộc diện được nhà nước cấp học bổng trong quá trình đào tạo).
b) Sinh viên tốt nghiệp đại học thủ khoa các trường
đại học công lập, hệ chính quy trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, Ngành
Trung ương, lấy điểm chuẩn đầu vào các năm của ngành từ khi trúng tuyển đến thời
điểm tốt nghiệp từ 18 trở lên/3 môn thi (chưa nhân hệ số). Sinh viên tốt nghiệp
đại học loại giỏi trở lên thuộc các trường đại học công lập, hệ chính quy trực
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, Ngành Trung ương, lấy điểm chuẩn đầu vào
các năm của ngành từ khi trúng tuyển đến thời điểm tốt nghiệp từ 18 trở lên/3
môn thi (chưa nhân hệ số), là đảng viên được kết nạp trong trường Đại học hoặc
trường trung học phổ thông (nếu tốt nghiệp ở cơ sở đào tạo nước ngoài, không phải
là Đảng viên thì phải thuộc diện được nhà nước cấp học bổng trong quá trình đào
tạo).
c) Sinh viên tốt nghiệp hệ chính quy các trường: Đại
học Y Hà Nội; Đại học Dược Hà Nội; Học viện Y Dược
học cổ truyền Việt Nam; Đại học Y Dược Thái Bình; Đại học Y Dược Huế; Đại học
Y, Đại học Dược thành phố Hồ Chí Minh; nếu tốt nghiệp loại giỏi hoặc loại khá
thì được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày
31/01/2012 của UBND tỉnh về ban hành quy định một số chính sách đối với công
tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2015 và những năm tiếp theo.
Đối với con em là người Hà Tĩnh, được Bộ Y tế công
nhận là Bác sỹ chuyên khoa đầu ngành có tài năng khám, chữa bệnh, có nguyện vọng
về tỉnh công tác, tỉnh sẽ có chính sách đặc thù trong thu hút và hỗ trợ về đất ở.
d) Sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học Hà Tĩnh: Có
điểm đầu vào đạt 18 điểm trở lên/3 môn thi (chưa nhân hệ số), tốt nghiệp thủ
khoa, loại giỏi trở lên và là đảng viên kết nạp trong trường Đại học hoặc trong
trường trung học phổ thông.
đ) Trường hợp đặc biệt do Thường trực Tỉnh ủy, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Thu hút sau khi tuyển thẳng đối tượng ở mục 2 Điều
này, nếu đang còn biên chế, cơ cấu thì xem xét lựa chọn:
a) Thạc sỹ: có điểm thi đầu vào đại học 18 điểm trở
lên/3 môn thi (chưa nhân hệ số) thì học tiếp sau khi có bằng tốt nghiệp đại học
xếp loại khá trở lên, hệ chính quy, công lập, ngành đào tạo thạc sỹ đúng với
ngành học đại học.
b) Sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc
thuộc các trường đại học công lập, hệ chính quy, lấy điểm chuẩn đầu vào của
ngành các năm từ khi trúng tuyển đến thời điểm tốt nghiệp từ 18 điểm trở lên/3
môn thi (chưa nhân hệ số), nếu tốt nghiệp ở cơ sở đào tạo nước ngoài thì phải
thuộc diện được nhà nước, các tổ chức, cơ sở đào tạo trong nước cấp học bổng
trong quá trình đào tạo.
c) Sinh viên ngành sư phạm tốt nghiệp đại học loại
giỏi, xuất sắc: Căn cứ vào chỉ tiêu, biên chế, cơ
cấu bộ môn, hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp Sở Nội vụ
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phương án thu hút để trước mắt bố trí hợp đồng, thay thế dần số giáo viên nghỉ
hưu, bổ sung đội ngũ giáo viên kế cận lâu
dài.
d) Sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá trở lên hệ
chính quy, công lập (trừ loại hình đào tạo liên thông), thuộc các ngành mà cấp xã đang có nhu cầu, bản thân tình nguyện về
công tác tại cấp xã, thì được xem xét tuyển dụng không qua thi, ưu tiên tuyển
trước người có hộ khẩu thường trú trước khi đi học đại học tại xã, phường, thị
trấn, mà nơi đó đang có nhu cầu; trường hợp chỉ tiêu tuyển dụng ít hơn số người
dự tuyển thì xét tuyển theo quy định.
Điều 5. Chính sách thưởng đối với nguồn nhân lực tại chỗ
Cán bộ, công chức, viên chức, huấn luyện viên, học
sinh, sinh viên và vận động viên được Ủy ban
nhân dân tỉnh đồng ý và cơ quan có thẩm quyền cử tham dự xét, thi, nếu được
phong hàm, phong danh hiệu, đạt giải trong các cuộc thi chính thức của quốc
gia, khu vực, quốc tế được thưởng, như
sau:
1. Thưởng 10.000.000 đồng đối với:
a) Văn nghệ sỹ, nghệ nhân giải nhất, nhì quốc tế; nhất khu vực;
b) Những người được phong hàm Giáo sư, Nhà giáo
nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân;
c) Vận động viên đạt huy chương vàng, bạc quốc tế;
huy chương vàng khu vực.
2. Thưởng 8.000.000 đồng đối với:
a) Huấn luyện viên có vận động viên đạt huy chương
vàng, bạc quốc tế, huy chương vàng khu vực;
b) Văn nghệ sỹ, nghệ nhân đạt giải ba quốc tế; nhì,
ba khu vực;
c) Những người được phong Phó Giáo sư, Nhà giáo ưu
tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sỹ ưu tú.
d) Vận động viên đạt huy chương đồng quốc tế; huy
chương bạc, đồng khu vực.
3. Thưởng 6.000.000 đồng đối với:
a) Huấn luyện viên có vận động viên đạt huy chương
đồng quốc tế; huy chương bạc, đồng khu vực;
b) Doanh nhân tiêu biểu được công nhận ở cấp quốc
gia.
4. Thưởng 4.000.000 đồng đối với:
a) Văn nghệ sỹ, nghệ nhân đạt giải nhất quốc gia;
b) Huấn luyện viên có vận động viên đạt giải nhất
quốc gia;
c) Sinh viên, vận động viên đạt giải nhất quốc gia.
5. Thưởng 2.000.000 đồng đối với:
a) Văn nghệ sỹ, nghệ nhân đạt giải nhì, ba quốc
gia;
b) Huấn luyện viên có vận động viên đạt giải nhì,
ba quốc gia;
c) Sinh viên, vận động viên đạt giải nhì, ba quốc
gia.
6. Khen thưởng đối với học sinh, giáo viên đạt
thành tích cao trong các kỳ thi quốc tế, khu vực và quốc gia thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 về việc ban hành quy định
một số chính sách đối với ngành Giáo dục và Đào tạo.
7. Thưởng cho những người có đề tài, sáng kiến áp dụng
có hiệu quả trên phạm vi toàn tỉnh, được Hội đồng Khoa học tỉnh công nhận. Mức
thưởng cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, nhưng mức tối đa không quá
50.000.000 đồng cho một đề tài.
8. Giải thưởng Văn học Nguyễn Du, giải thưởng Báo
chí Trần Phú thực hiện theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
9. Chính sách thưởng tại khoản 1 đến khoản 5 Điều
này được quy định cụ thể đối với ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau:
a) Đối với ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Giải
quốc tế là các giải do Liên đoàn, Hiệp hội quốc tế tổ chức thi các bộ môn thể dục,
thể thao; giải khu vực là các giải do Liên đoàn, Hiệp hội khu vực tổ chức thi các bộ môn thể dục, thể thao; giải
quốc gia là các giải vô địch quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng
cục Thể dục, thể thao tổ chức thi.
b) Đối với giáo viên, huấn luyện viên có nhiều học
sinh, vận động viên đạt giải thì được hưởng mức thưởng như sau:
Có hai vận động viên đạt giải, thì thưởng chung cho
đoàn mức thưởng: Đối với học sinh, vận động viên thứ hai được cộng thêm 50% mức
thưởng theo quy định;
Có ba vận động viên trở lên đạt giải, thì mỗi trường
hợp được cộng thêm 30% mức thưởng quy định đối với các trường hợp đó.
Trường hợp một học sinh hay vận động viên đạt giải
mà có nhiều giáo viên hay nhiều huấn luyện viên tham gia giảng dạy, huấn luyện,
thì chỉ được hưởng một suất thưởng.
Chương III
QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM
Điều 6. Quyền lợi
1. Nếu cùng một nội dung khen thưởng (thưởng) được
quy định tại nhiều văn bản khác nhau, thì chỉ được hưởng mức cao nhất tại một
văn bản nhất định.
2. Ngoài các khoản hỗ trợ theo quy định trên, người
thuộc diện chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao còn được hưởng các quyền lợi sau:
a) Được bố trí vào vị trí việc làm tương xứng với
trình độ, năng lực và chuyên ngành đào tạo;
b) Được xem xét bổ nhiệm vào các chức vụ phù hợp với
năng lực, sở trường, phẩm chất và yêu cầu nhiệm vụ;
c) Nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt nhiều
thành tích thì được xem xét, bổ nhiệm, đề bạt và ưu tiên cử đi đào tạo, bồi dưỡng
trình độ cao hơn ở trong và ngoài nước.
Điều 7. Trách nhiệm
1. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại
học, cử nhân chính trị tại Điều 3 quy định này, sau đào tạo phải có thời gian
làm việc trong các cơ quan Đảng và nhà nước ít nhất bằng ba lần thời gian được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng, đang trong thời gian được cử đi đào tạo mà tự ý bỏ việc,
đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc trở về cơ quan, đơn vị mà tự ý bỏ việc,
đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa đủ thời gian theo quy định, hoặc
xin chuyển công tác đến cơ quan khác không thuộc sự quản lý của tỉnh, thì phải
bồi hoàn số kinh phí hỗ trợ (nếu có), trừ trường hợp cán bộ, công chức, viên chức
được cấp có thẩm quyền điều động.
2. Người được thu hút, tiếp nhận, tuyển dụng theo
quy định này phải chấp hành sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền,
cam kết làm việc tại cơ quan, đơn vị ít nhất là 07 năm. Trong thời gian cam kết
làm việc nếu vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì phải chịu trách nhiệm
hoàn trả các khoản kinh phí đã được hỗ trợ, quyền sử dụng đất được cấp (nếu
có):
a) Tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm
việc, chuyển công tác sang đơn vị khác không thuộc tỉnh quản lý;
b) Không chấp hành sự phân công công tác của cơ
quan có thẩm quyền.
Chương IV
BIÊN CHẾ, KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Điều 8. Biên chế thực hiện
Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
bố trí 3% biên chế dự phòng cho cơ quan hành chính, 5% biên chế dự phòng cho
đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện chính sách thu hút.
Điều 9. Kinh phí thực hiện
1. Hàng năm, ngân sách nhà nước (tỉnh, huyện, xã) bố
trí kinh phí để thực hiện cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức cấp
mình quản lý theo Quy định này.
2. Xây dựng quỹ hỗ trợ tài năng, quỹ khuyến khích
đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực.
3. Huy động nguồn tài trợ hợp pháp của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Các sở, ban, ngành,
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã
1. Trên cơ sở biên chế được giao, quy hoạch cán bộ,
cơ cấu vị trí việc làm, xây dựng kế hoạch nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng, thu
hút nguồn nhân lực hàng năm, gửi về Sở Nội
vụ trước ngày 30/01 để tổng hợp trình
UBND tỉnh quyết định.
2. Tiếp nhận công chức, viên chức thuộc chính sách
thu hút theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; phân công đảm nhiệm vị trí
việc làm phù hợp chuyên ngành đã được đào tạo;
3. Thanh toán kinh phí cho đối tượng, quản lý và
quyết toán kịp thời nguồn kinh phí theo quy định.
4. Lập hội đồng bồi thường và chịu trách nhiệm thu
hồi chi phí đào tạo, đất ở, chi phí hỗ trợ
thu hút (nếu có) khi người thuộc diện hưởng chính sách vi phạm các quy định
trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng và thu hút, nộp ngân sách nhà nước.
5. Các huyện, thành phố, thị xã: Thu hút sinh viên
có nguyện vọng về công tác ở xã, phường, thị trấn, trình Sở Nội vụ thẩm định
trước lúc ra quyết định tuyển dụng; thu hút sinh viên sư phạm theo điểm c, khoản
3 Điều 4, để thay thế giáo viên nghỉ hưu, bổ sung đội ngũ giáo viên kế cận lâu
dài khi được UBND tỉnh giao; thực hiện
quy trình thủ tục cấp đất ở cho đối tượng được hưởng chính sách về đất ở (nếu
có) theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
Điều 11. Sở Giáo dục và Đào tạo
Hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ triển khai thu hút sinh
viên sư phạm tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc theo điểm c, khoản 3, Điều 4, để bù
dần giáo viên nghỉ hưu và kế cận lâu dài.
Điều 12. Sở Tài chính
1. Tham mưu, trình UBND tỉnh lập quỹ hỗ trợ tài năng, quỹ khuyến khích đào tạo, bồi
dưỡng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
2. Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thanh toán, quyết
toán cho đối tượng được hưởng chính sách.
Điều 13. Sở Nội vụ
1. Giúp UBND tỉnh tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng,
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức thực hiện sau khi được UBND tỉnh phê
duyệt.
2. Tham mưu trình UBND tỉnh quyết định cử cán bộ,
công chức, viên chức đi học tập, bồi dưỡng ở nước ngoài và đào tạo sau đại học ở
trong nước đối tượng thuộc UBND tỉnh quản lý.
3. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học
sau đại học theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức.
4. Hàng năm tham mưu UBND
ban hành quy chế tuyển dụng đối tượng thu hút; quyết định tuyển dụng, phân bổ đối
tượng thu hút về công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo nhu
cầu đã được UBND tỉnh phê duyệt.
5. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện chính
sách.
6. Quý 4 hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo
cáo UBND tỉnh.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.