BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 15/2003/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 04 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957
quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5 tháng
11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội khoa học kỹ thuật
An toàn và vệ sinh lao động Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ của Hội khoa học kỹ thuật An toàn và Vệ
sinh lao động Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I ngày 6
tháng 3 năm 2003 thông qua.
Điều 2. Chủ tịch Hội khoa học kỹ thuật An toàn và vệ sinh lao động
Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu VT, TCPCP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
KHOA HỌC KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Chương 1.
TÊN HỘI - TÔN CHỈ - MỤC
ĐÍCH
Điều 1. Tên Hội
Hội lấy tên là: “Hội khoa học kỹ thuật An
toàn và Vệ sinh lao động Việt Nam”
Tên gọi tắt là: “Hội An toàn và Vệ sinh lao động
Việt Nam”
Tên tiếng Anh: “Vietnam Occupational Safety
and Health Association”
Tên viết tắt tiếng Anh là: VOSHA
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của
Hội
Hội An toàn và Vệ sinh lao động Việt Nam là một tổ
chức quần chúng tự nguyện của những người đang làm việc, nghiên cứu, hoạt động
và có quan tâm đến công tác chăm lo bảo vệ sức khỏe, đảm bảo an toàn và vệ sinh
lao động (ATVSLĐ), ngăn ngừa tai nạn lao động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp (BNN)
cho người lao động (NLĐ) Việt Nam.
Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết lực lượng làm
công tác quản lý, nghiên cứu khoa học, công nghệ và hoạt động thực tiễn trong
lĩnh vực Bảo hộ lao động (BHLĐ) nhằm phát huy vai trò của đội ngũ những người
làm công tác ATVSLĐ trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Hội tổ chức theo nguyên tắc đoàn kết dân chủ, khoa
học, hoạt động theo pháp luật, là thành viên của Liên hiệp các Hội KHKT Việt
Nam.
Điều 3. Phạm vi hoạt động của Hội
Hội An toàn và vệ sinh lao động Việt Nam hoạt động
trên phạm vi cả nước, trụ sở đặt tại Hà Nội, Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại
Ngân hàng. Hội có cơ quan ngôn luận (tạp chí, tập san) được thành lập theo qui
định của pháp luật...
Hội được tham gia các Hội nghề nghiệp trong khu vực
và quốc tế theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
NHIỆM VỤ CỦA HỘI
Điều 4. Hội ATVSLĐVN có nhiệm vụ:
1. Tập hợp, đoàn kết, phối hợp hoạt động của các cấp
Hội và hội viên trong cả nước nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác BHLĐ, ATVSLĐ.
2. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, trao đổi nghiệp
vụ, phổ biến kiến thức và phối hợp với cơ quan nhà nước để huấn luyện nâng cao
nghiệp vụ cho cán bộ, chuyên gia trong lĩnh vực ATVSLĐ. Tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, hiểu biết về BHLĐ, ATVSLĐ cho người lao động và người sử dụng
lao động.
3. Tham gia góp ý kiến cho Đảng và Nhà nước về những
chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp về ATVSLĐ; tư vấn, phản biện giám định
xã hội về những vấn đề liên quan đến ATVSLĐ.
4. Tham gia các hoạt động phát triển khoa học công
nghệ, thực hiện các dự án, đề tài khoa học về ATVSLĐ. Thực hiện các dịch vụ về
ATVSLĐ phục vụ sản xuất, người lao động và người sử dụng lao động.
5. Hợp tác chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước, các tổ
chức xã hội, các cơ sở liên quan tới công tác BHLĐ, ATVSLĐ.
6. Hợp tác và trao đổi kinh nghiệm với các Hội, tổ
chức quốc tế và khu vực trong lĩnh vực ATVSLĐ theo qui định của pháp luật.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 5. Các hình thức Hội viên:
1. Hội viên chính thức: Là những người làm công tác
quản lý, nghiên cứu khoa học công nghệ và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực
BHLĐ, ATVSLĐ làm đơn tự nguyện xin gia nhập Hội, đóng hội phí đầy đủ và sinh hoạt
trong một tổ chức cơ sở của Hội, được công nhận là hội viên chính thức của Hội.
2. Hội viên danh dự: Công dân, các tổ chức pháp
nhân của Việt Nam có nhiều công lao, đóng góp cho sự nghiệp BHLĐ, ATVSLĐ có thể
được mời làm hội viên danh dự.
3. Hội viên tán trợ: Công dân, các tổ chức pháp
nhân của Việt Nam và có nguyện vọng đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển
và hoạt động của Hội được mời làm hội viên tán trợ.
Hội viên tán trợ không được tham gia ứng cử, đề cử
vào Ban Lãnh đạo Hội và biểu quyết các vấn đề của Hội.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của
hội viên
1. Hội viên có nhiệm vụ:
- Tôn trọng Điều lệ của Hội, nghiêm chỉnh chấp hành
các chỉ thị nghị quyết của Ban chấp hành Hội. Tuyên truyền, phát triển hội
viên, vận động quần chúng hưởng ứng mọi hoạt động của Hội.
- Đoàn kết tương trợ nhau trong công tác ATVSLĐ,
góp phần nâng cao nhận thức về BHLĐ, ATVSLĐ cho người lao động.
- Tích cực học tập nâng cao trình độ, học tập và phổ
biến kinh nghiệm về công tác ATVSLĐ góp phần đưa sự nghiệp BHLĐ của đất nước
phát triển.
- Phát huy tinh thần tự lực cánh sinh, lòng tự hào
dân tộc, tính sáng tạo, sẵn sàng cống hiến tất cả khả năng kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn của mình để phục vụ người lao động. Đấu tranh chống những tư
tưởng và hành động có hại đến uy tín và nhiệm vụ của Hội.
- Tham gia sinh hoạt Hội và đóng hội phí đầy đủ.
2. Hội viên có quyền hạn:
- Thảo luận và biểu quyết mọi công việc của Hội, bầu
và ứng cử vào Ban chấp hành các cấp của Hội.
- Được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ; được
khuyến khích phát huy khả năng về mọi mặt để phục vụ người lao động, phục vụ
nhân dân.
- Được tham gia các buổi sinh hoạt khoa học của Hội,
được giúp đỡ góp ý kiến để thực hiện đề tài khoa học.
- Được trình bày với Hội và được Hội nhận xét về
các công trình của mình, khi cần thiết được chọn lọc để đề nghị chính quyền
khen thưởng, được công nhận và bảo vệ quyền tác giả, sáng tác, v.v.
- Được giới thiệu đăng các công trình nghiên cứu của
mình vào các tạp chí, nội san của Hội và Liên hiệp Hội.
- Được hưởng mọi quyền lợi khác do Hội qui định; được
Hội bảo vệ các quyền lợi chính đáng của mình khi bị xâm phạm.
- Có quyền tham gia các Hội khác; có quyền xin ra Hội.
Chương 4.
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động và
tổ chức của Hội ATVSLĐVN
Hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc đoàn
kết dân chủ, khoa học, tự nguyện, tự quản, tự trang trải tài chính.
Điều 8. Hội ATVSLĐ Việt Nam được
tổ chức:
a) Ở Trung ương: Hội ATVSLĐ Việt Nam
b) Ở các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung
ương: (Sau đây gọi chung là tỉnh): Hội ATVSLĐ Tỉnh.
Việc thành lập Hội ở tỉnh do UBND tỉnh quyết định.
Nếu Hội ở tỉnh tán thành điều lệ Hội ATVSLĐ Việt Nam, xin gia nhập sẽ được công
nhận là Hội thành viên.
c) Ở cơ sở: Chi hội (trong một cơ sở
hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp, có từ 5 hội viên trở lên được thành lập
chi hội)
Điều 9. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn
quốc, nhiệm kỳ 5 năm. Đại hội bất thường được triệu tập khi có trên 1/2 số ủy
viên Ban chấp hành Trung ương Hội yêu cầu. Thành phần, số lượng đại biểu dự đại
hội do Ban chấp hành đương nhiệm của Trung ương Hội qui định.
Nhiệm vụ của Đại hội:
- Tổng kết, đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm
kỳ đã qua, bàn phương hướng, kế hoạch hành động của nhiệm kỳ mới.
- Thông qua, sửa đổi Điều lệ (nếu có)
- Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Trung ương Hội.
- Quyết định những vấn đề quan trọng về tôn chỉ mục
đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.
Điều 10. Ban chấp hành trung
ương Hội là cơ quan lãnh đạo giữa hai nhiệm kỳ đại hội. Số lượng ủy viên Ban chấp
hành trung ương Hội do Đại hội ấn định và trực tiếp bầu.
Ban chấp hành có nhiệm vụ:
- Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết của Đại hội.
- Lãnh đạo thực hiện điều lệ của Hội
- Phát triển mối quan hệ với các tổ chức trong và
ngoài nước, góp phần phát triển Hội.
- Bầu Ban thường vụ Trung ương Hội và Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký.
- Ban chấp hành Trung ương Hội họp định kỳ 6 tháng
1 lần (trừ trường hợp đột xuất)
Điều 11. Cơ quan thường trực của
Ban chấp hành Trung ương Hội là Ban thường vụ, gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký và một số ủy viên, số lượng Ban Thường vụ không
quá 1/3 tổng số ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hội.
Ban Thường vụ Hội có nhiệm vụ:
- Lãnh đạo thực hiện các quyết định của Ban chấp
hành Trung ương Hội giữa hai kỳ họp của Ban chấp hành.
- Cấp thẻ hội viên.
- Lập kế hoạch, báo cáo hoạt động của Hội theo qui
định của Ban chấp hành Trung ương Hội.
- Theo dõi hoạt động của các Hội cấp tỉnh và các Tiểu
ban chuyên môn.
- Ban Thường vụ họp định kỳ 3 tháng 1 lần. Khi cần
thiết theo đề nghị của Chủ tịch và Tổng Thư ký, Ban thường vụ có thể triệu tập
họp bất thường.
Điều 12. Chủ tịch, Phó chủ tịch,
Tổng thư ký.
1. Chủ tịch Hội có quyền hạn và trách nhiệm:
- Đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật.
- Chịu trách nhiệm trước BCH TW Hội và toàn thể hội
viên về các hoạt động của Hội.
- Tổ chức triển khai và thực hiện các nghị quyết của
Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các nghị quyết và qui định của BCHTW Hội và
Ban Thường vụ.
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của BCHTW Hội
và Ban Thường vụ.
- Trên cơ sở Nghị quyết của Ban thường vụ, ký các
quyết định bổ nhiệm, bãi miễn, phê duyệt nhân sự của cơ quan TW Hội và các tổ
chức khác do Hội thành lập, ký các quyết định công nhận các tổ chức Hội, các
BCH Hội cấp dưới.
- Chỉ đạo hoạt động của Ban thư ký và cơ quan Trung
ương Hội.
2. Các Phó Chủ tịch (trong đó có một phó chủ tịch
thường trực) là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết
từng vấn đề cụ thể và có thể được ủy quyền điều hành công việc của BCHTW Hội
khi Chủ tịch vắng mặt.
3. Tổng thư ký:
- Tổng thư ký giúp Chủ tịch điều hành hoạt động của
cơ quan Trung ương Hội.
- Trong trường hợp cần thiết, có thể thành lập Ban
thư ký và các Phó tổng thư ký giúp việc Tổng thư ký.
Điều 13. Văn phòng Trung ương
Hội.
1. Văn phòng TW Hội có nhiệm vụ giúp Ban chấp hành,
Ban thường vụ chỉ đạo, điều phối các hoạt động của Hội, của các Ban và các tổ
chức khác của Hội.
2. Các tổ chức của Hội hoạt động trong lĩnh vực
thông tin tuyên truyền, huấn luyện, nghiên cứu, đào tạo, dịch vụ khoa học kỹ
thuật, được tổ chức và hoạt động theo pháp luật hiện hành, tuân thủ các qui chế
của Hội ban hành và thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho quỹ của TW Hội.
Điều 14. Khi cần thiết Ban Thường vụ Hội có thể xem xét và quyết định
thành lập các Ban chuyên môn, các tổ chức kinh tế, dịch vụ để (sau đây gọi
chung là tổ chức) tạo nguồn tài chính và phục vụ cho công tác phát triển Hội.
Việc thành lập các tổ chức theo quy định của Pháp luật.
Điều 15. Ban kiểm tra:
Ban chấp hành bầu ra ban kiểm tra, Ban kiểm tra có
nhiệm vụ:
- Kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của đại hội,
điều lệ, quy chế và chương trình công tác hàng năm của Hội.
- Kiểm tra Hội viên trong các hoạt động để biểu
dương khen thưởng, đồng thời phát hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để kịp
thời chấn chỉnh.
- Kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính của hội
và các tổ chức trực thuộc hội; xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu tố.
Chương 5.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 16. Tổ chức, hội viên có nhiều thành tích được Hội khen thưởng
hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 17. Tổ chức, hội viên làm tổn hại đến uy tín, thanh danh của Hội,
làm trái với điều lệ, Nghị quyết của Hội thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh
cáo đến khai trừ. Trường hợp có gây thiệt hại về vật chất, ngoài hình thức kỷ
luật còn phải bồi thường theo Pháp luật.
Điều 18. Hội viên trong 1 năm không nộp Hội phí hoặc không sinh hoạt
3 kì liên tiếp không có lí do, thì bị xóa tên trong danh sách hội viên.
Chương 6.
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 19. Khoản thu của hội do
các nguồn sau đây:
- Hội phí do hội viên đóng góp. Mức hội phí do BCH
TW Hội quyết định hàng năm.
- Thu nhập do các hoạt động chuyên môn kỹ thuật của
Hội.
- Đóng góp của các cá nhân và các Chi hội, Tỉnh hội,
do các nguồn thu nhập từ hoạt động của Hội.
- Đóng góp của các tổ chức do Hội lập ra hoặc bảo
trợ.
- Tiền và hiện vật của các cá nhân và tổ chức trong
và ngoài nước ủng hộ Hội.
Điều 20. Khoản chi của Hội gồm:
- Tổ chức các sinh hoạt khoa học, hội nghị, hội thảo.
- In tài liệu thuộc công việc chung của Hội.
- Hỗ trợ việc nghiên cứu cho các tổ chức và các cá
nhân đối với các đề tài khoa học có ý nghĩa chung đối với hoạt động của Hội.
- Hành chính phí: Trả lương và phụ cấp cho cán bộ
chuyên trách và kiêm nhiệm. Trang bị cơ sở vật chất cho văn phòng TW Hội.
- Chi khen thưởng của Hội.
Điều 21. Các khoản thu và chi
của Hội được thực hiện theo các nguyên tắc công khai theo quy định của Nhà nước.
Ban chấp hành Trung ương Hội chịu trách nhiệm quản
lý tài chính của Hội và quyết toán hàng năm theo quy định của Nhà nước.
Chương 7.
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 22. Sửa đổi và bổ sung điều
lệ.
Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ này do đại hội toàn
quốc của Hội ATVSLĐ Việt Nam thông qua và có hiệu lực khi được Bộ Nội vụ phê
duyệt.
Điều 23. Hiệu lực thi hành.
Bản điều lệ này có VII chương và 23 điều đã được đại
hội toàn quốc Hội ATVSLĐ Việt Nam thông qua ngày 6 tháng 3 năm 2003, có hiệu lực
khi được Bộ Nội vụ phê duyệt./.