TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO
ĐỘNG
VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/QĐ-LĐLĐ
|
TP. Hồ Chí Minh,
ngày 31 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN THUỘC LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
BAN THƯỜNG VỤ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ
- Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
- Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012 và Điều lệ Công
đoàn Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP , ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
- Căn cứ Quyết định số 1689/QĐ-TLĐ ngày 12 tháng
11 năm 2019 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành
Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn;
- Xét đề nghị của Ban Chính sách Pháp luật Liên
đoàn Lao động Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy chế
Thi đua, khen thưởng trong tổ chức Công đoàn thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố
Hồ Chí Minh (sửa đổi, bổ sung).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Quy chế thi đua khen thưởng ban hành
kèm theo Quyết định số 72/QĐ-LĐLĐ ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Ban Thường vụ
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Cán bộ, đoàn viên công
đoàn và các cấp Công đoàn; các Ban Chuyên đề và các đơn vị trực thuộc Liên đoàn
Lao động Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban CS.KTXH và TĐKT-TLĐ;
- Ban Thường vụ LĐLĐ Thành phố;
- Công đoàn cấp trên cơ sở;
- CĐCS trực thuộc toàn diện LĐLĐ TP;
- Các ban, đơn vị trực thuộc LĐLĐ TP;
- Lưu VP, Ban CSPL
|
TM. BAN THƯỜNG
VỤ
CHỦ TỊCH
Trần Thị Diệu Thúy
|
QUY CHẾ
KHEN
THƯỞNG TRONG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRỰC THUỘC LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 147/QĐ-LĐLĐ ngày 31 tháng 5 năm 2021 của
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về danh hiệu thi đua và tiêu
chuẩn danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và tiêu chuẩn hình thức khen thưởng
của tổ chức Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh; tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng bình xét khen thưởng và đề nghị cấp trên
khen thường cho tập thể, cá nhân thuộc hệ thống Công đoàn; Hội đồng Thi đua
khen thưởng các cấp; thẩm quyền quyết định, thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng thi đua,
khen thưởng
Quy chế này áp dụng đối với tất cả cán bộ, đoàn
viên Công đoàn; cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động và tổ chức
Công đoàn các cấp; tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và người có công đóng
góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tổ chức Công đoàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua,
phát động thi đua
Hằng năm, các cấp Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh
phải tổ chức phát động thi đưa, ký kết giao ước thi đua, đăng ký thi đua và gửi
bản đăng ký thi đua về Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, theo nguyên tắc sau:
1. Ban Chấp hành công đoàn các cấp có trách
nhiệm phối hợp với Thủ trưởng, Giám đốc các cơ quan, doanh nghiệp (gọi tắt là
đơn vị) tổ chức, xây dựng, chỉ đạo phong trào thi đua, tổ chức phát động thi
đua, đăng ký giao ước thi đua ở đơn vị gắn với nhiệm vụ, công tác chuyên môn và
hoạt động công đoàn theo năm và theo từng đợt thi đua. Có trách nhiệm xem xét,
đánh giá, tổ chức sơ, tổng kết các phong trào thi đua để xét chọn những tập thể
và cá nhân đã lập thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để biểu dương khen
thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; đồng thời chú trọng đến công tác phát
hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến.
2. Công tác thi đua phải thực hiện trên
nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết hợp tác cùng phát triển. Việc
xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân,
tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải đăng ký thi đua, xác định mục
tiêu, chỉ tiêu thi đua, không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận
các danh hiệu thi đua.
3. Liên đoàn Lao động quận, huyện; công đoàn
ngành, sở, khối, tổng công ty và cấp trên tương đương trực thuộc Liên đoàn Lao
động Thành phố Hồ Chí Minh gửi bản đăng ký thi đua về Liên đoàn Lao động Thành
phố Hồ Chí Minh trước ngày 20 tháng 02 hàng năm (Mẫu 01).
4. Công đoàn cơ sở các Trường Đại học, Cao đẳng,
Cơ sở giáo dục trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh gửi bản đăng
ký thi đua về trước ngày 01 tháng 10 hàng năm (thông qua Ban Cán sự Giáo
dục Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh).
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng
và căn cứ để xét khen thưởng
1. Khen thưởng phải chính xác, công khai,
dân chủ, công bằng, kịp thời, có tác dụng động viên nêu gương; phải căn cứ vào
điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được; Bảo đảm thống nhất giữa tính chất,
hình thức và đối tượng khen thưởng; Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với
khuyến khích bằng lợi ích vật chất. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi
đua, khen thưởng.
2. Thành tích đến đâu khen thưởng đến đó;
thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức
hạng khen thưởng cao; không nhất thiết phải theo tuần tự có hình thức khen thưởng
mức thấp rồi mới khen thưởng mức cao; không cộng dồn thành tích đã khen của lần
trước để nâng mức khen lần sau.
3. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều
lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt
được, trong một năm công tác, một đối tượng có thể có nhiều cấp ra quyết định
khen thưởng với các danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng khác nhau, nhưng trong
một cấp quyết định khen thưởng khi đã khen toàn diện thì không được khen thưởng
chuyên đề và ngược lại (trừ khen thưởng vào dịp sơ kết, tổng kết chuyên đề theo
đợt, theo giai đoạn). Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính là
điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng mức cao hơn mà chỉ được ghi nhận và
ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
4. Đối với cá nhân trong một năm chỉ được đề
nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc”. Chú trọng khen thưởng cho Công đoàn cơ sở nhất là khu vực doanh
nghiệp ngoài nhà nước, cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, công tác
và cá nhân có nhiều sáng kiến, sáng tạo trong lao động sản xuất, công tác trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích tập thể của cá nhân đó lãnh đạo.
6. Khi có nhiều tập thể, cá nhân cùng đủ điều
kiện, tiêu chuẩn khen thưởng và thành tích ngang nhau thì lựa chọn cá nhân nữ
và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với nữ là cán bộ
lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống
hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung.
7. Thời gian để trình khen thưởng cho lần tiếp
theo được tính theo thời gian lập thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần
trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập thành tích thì thời
gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định
khen thưởng lần trước.
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI DUNG THI
ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ chức thi
đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động
nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của
đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là cá nhân trong một tập thể, các tập thể
trong cùng một đơn vị hoặc giữa các Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải
xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai
thực hiện tại đơn vị hoặc theo Cụm, Khối thi đua để phát động thi đua, ký kết
giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng đơn vị; trưởng các Cụm, Khối
thi đua trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành tổng kết
và bình xét các danh hiệu thi đua trình Hội đồng Thi đua khen thưởng; Ban Thường
vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh quyết định công nhận.
2. Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là
hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng
thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất,
cấp bách của đơn vị.
Khi tổ chức sơ, tổng kết phong trào thi đua theo
chuyên đề (hoặc theo đợt) do thành phố phát động, Công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở và Công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh phải
gửi kế hoạch tổ chức phát động và báo cáo sơ, tổng kết phong trào thi đua về
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh (thông qua Ban Chính sách Pháp luật) để
tổng hợp và hướng dẫn khen thưởng.
Điều 6. Nội dung tổ chức phong
trào thi đua
1. Nội dung tổ chức phong trào thi đua phải
đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và có tính khả thi; phải xác định rõ mục tiêu,
phạm vi, đối tượng thi đua để đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua nhằm đạt
được các chỉ tiêu thi đua trong từng phong trào thi đua.
2. Phong trào thi đua phải có chủ đề, tên gọi
dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm
vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực,
phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của các cấp Công đoàn.
3. Căn cứ vào nội dung, chi tiêu của phong
trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để làm
căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết
quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để
rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa
chọn công khai, để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong
phong trào thi đua. Chủ yếu khen thưởng tại cấp cơ sở là chính, trên cơ sở đó
bình chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc để đề nghị cấp trên xét
khen thưởng.
Điều 7. Phương thức tổ chức
phong trào thi đua
1. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố
Hồ Chí Minh tổ chức phân chia các Cụm, Khối thi đua đối với Công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở, Công đoàn cơ sở trực thuộc, Công đoàn cơ sở các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp và các đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở phân chia Cụm, Khối thi đua các Công đoàn cơ sở trực thuộc và đăng ký
ngay từ đầu năm với Thành phố Hồ Chí Minh (thông qua Ban Chính sách Pháp luật),
số lượng các đơn vị trong cụm thi đua ít nhất 05 CĐCS.
3. Hàng năm, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở tổng hợp danh sách các Cụm, Khối thi đua và đăng ký số lượng cờ “Công đoàn
cơ sở hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” gửi về Ban Chính sách Pháp luật Liên đoàn
Lao động Thành phố Hồ Chí Minh trước ngày 01 tháng 4 hàng năm. Đối
với ngành Giáo dục việc xét khen thưởng thi đua và hình thức khen thưởng được
thực hiện theo năm học.
Điều 8. Tổ chức đánh giá, chấm
điểm, bình xét thi đua
1. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và
Công đoàn cơ sở trực thuộc phải tự chấm điểm thi đua (theo bảng điểm hàng năm)
gửi bảng chấm điểm thi đua kèm theo báo cáo thuyết minh về cho Cụm trưởng, Khối
trưởng để tổng hợp đánh giá và bình xét.
Việc tặng Cờ thi đua toàn diện và chuyên đề cho
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao
động Thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng Thi đua khen thưởng tham mưu Ban Thường
vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh xem xét quyết định.
Việc tặng Cờ thi đua cho Công đoàn cơ sở do Ban Thường
vụ Công đoàn cấp trên cơ sở xét duyệt, trình Thường trực Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh quyết định.
1.1. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở có trách nhiệm nhận xét, đánh giá thi đua các công đoàn cơ sở theo Hướng dẫn
số 1294/HD-TLĐ ngày 14/8/2019 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam ban hành về việc đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động Công đoàn cơ sở.
1.2. Khi có kết quả đánh giá, phân loại,
chấm điểm thi đua của Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh sẽ phân tích các điểm mạnh, yếu, hạn chế, tồn tại đến Hội
đồng Thi đua khen thưởng quận - huyện và ngành, sở, khối, tổng công ty được biết
để có sự tập trung đầu tư chỉ đạo, phát huy những mặt mạnh, chấn chỉnh các mặt
còn hạn chế của Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
2. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở xây dựng
các tiêu chí thi đua cụ thể ngay từ đầu năm. Đến cuối năm, tổ chức bình xét,
đánh giá kết quả thi đua của các tập thể trong cụm, khối thi đua để ghi nhận,
biêu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc.
Chương III
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 9. Danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua của Công đoàn
1.1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân: “Đoàn viên
công đoàn xuất sắc”.
1.2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
a. “Cờ thi đua Tổng Liên đoàn”;
b. “Cờ thi đua Liên đoàn Lao động Thành phố,
Công đoàn Ngành Trung ương”;
c. “Công đoàn cơ sở hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ”; “Công đoàn cơ sở thành viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”; “Nghiệp đoàn cơ
sở hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” (gọi chung là Công đoàn cơ sở hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ).
d. “Tổ Công đoàn xuất sắc”; “Tổ Nghiệp đoàn
xuất sắc”; “Công đoàn bộ phận xuất sắc”; “Nghiệp đoàn bộ phận xuất sắc” (gọi
chung là Tổ Công đoàn xuất sắc).
2. Danh hiệu vinh dự, danh hiệu thi đua của
Nhà nước áp dụng bình xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng trong tổ
chức Công đoàn.
2.1. Danh hiệu vinh dự Nhà nước đối với
tập thể và cá nhân:
a. “Anh hùng Lao động”;
b “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”,
c. “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”;
d. “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;
e. “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
2.2. Danh hiệu thi đua đối với cá
nhân:
a. “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
b. “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn”;
c. “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
d. “Lao động tiên tiến”;
2.3. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
a. “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b. “Tập thể lao động xuất sắc”;
c. “Tập thể lao động tiên tiến”;
Điều 10. Các hình thức khen
thưởng
1. Hình thức khen thưởng của tổ chức Công
đoàn gồm có:
1.1. Bằng khen Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn;
1.2. Bằng khen Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh;
1.3. Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn;
1.4. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức
Công đoàn”;
1.5. Giấy khen Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở; giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Giám đốc các doanh
nghiệp Công đoàn;
1.6. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” của Tổng Liên
đoàn;
1.7. “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” của Tổng Liên
đoàn;
1.8. “Giải thưởng Tôn Đức Thắng”; “Giải thưởng
28/7” của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Hình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng
bình xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng trong tổ chức Công đoàn.
2.1. Huân chương;
2.2. Huy chương;
2.3. Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
2.4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước”;
2.5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu;
2.6. Bằng khen;
2.7. Giấy khen.
Chương IV
KHEN THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC
CÔNG ĐOÀN
MỤC 1. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT
TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 11. Danh hiệu “Đoàn viên
Công đoàn xuất sắc”
Danh hiệu “Đoàn viên Công đoàn xuất sắc” xét tặng
cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ của đoàn viên quy định
tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan,
đơn vị.
Điều 12. Danh hiệu “Tổ Công
đoàn xuất sắc”
Danh hiệu “Tổ Công đoàn xuất sắc” xét tặng cho tập
thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được Công đoàn giao;
2. Tích cực tham gia các phong trào thi đua do Công
đoàn phát động;
3. Kịp thời phản ánh tâm tư, nguyện vọng và những đề
xuất, kiến nghị của đoàn viên và người lao động với chuyên môn đồng cấp và Công
đoàn cấp trên;
4. Giữ vững sinh hoạt, nội bộ đoàn kết, giúp nhau
khi gặp khó khăn; không có đoàn viên vi phạm chính sách, pháp luật của Nhà nước
và các quy định của Công đoàn, cơ quan, đơn vị.
Điều 13. Danh hiệu “Công đoàn
cơ sở hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”
Danh hiệu “Công đoàn cơ sở hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ” xét tặng cho Công đoàn cơ sở và công đoàn cơ sở thành viên đạt các tiêu chuẩn
sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2. Có thỏa ước lao động tập thể (đối với Công đoàn
cơ sở doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập); có các quy chế dân chủ ở
cơ sở; có tập hợp ý kiến đoàn viên kiến nghị với cơ quan chức năng Nhà nước (hoặc
thông qua công đoàn cấp trên) tạo điều kiện, cơ chế phù hợp, thuận lợi cho đoàn
viên, người lao động có việc làm, nâng cao thu nhập (đối với nghiệp đoàn);
3. Không xảy ra ngừng việc tập thể hoặc đình công
trái pháp luật;
4. Không có tai nạn lao động chết người tại nơi làm
việc do lỗi chủ quan;
5. Không có đoàn viên, cán bộ công chức, viên chức
là cán bộ chủ chốt vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
Điều 14. Danh hiệu “Cờ thi đua
của Tổng Liên đoàn”
1. Đối tượng:
- Công đoàn cơ sở có thành tích xuất sắc tiêu biểu,
được lựa chọn trong số những Công đoàn cơ sở đạt danh hiệu “Công đoàn cơ sở
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có thành tích
xuất sắc, được bình chọn suy tôn dẫn đầu các Cụm, Khối thi đua Công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh và được
đánh giá là “Đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”
2. Số lượng:
Số Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, Công đoàn cơ
sở được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn” không quá 20% (hai
mươi phần trăm) tổng số Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, Công đoàn
cơ sở được tặng “Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh”.
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, Công đoàn cơ sở
tiêu biểu, xuất sắc được Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh lựa chọn đề
nghị Tổng Liên đoàn tặng Cờ thi đua thì Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí
Minh chỉ ban hành Quyết định công nhận đủ tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua của Liên
đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 15. Danh hiệu “Cờ thi đua
chuyên đề của Tổng Liên đoàn”
1. Các Chuyên đề xét khen thưởng Cờ thi đua
hàng năm của Tổng Liên đoàn gồm: Chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm an toàn
vệ sinh lao động”, “Văn hóa Thể thao”, “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà” và các
chuyên đề khác theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động Việt
Nam.
2. Đối tượng được xét tặng Danh hiệu “Cờ thi
đua chuyên đề của Tổng Liên đoàn” hàng năm gồm: Công đoàn cơ sở; công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở.
3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên Đoàn ban hành hướng
dẫn riêng, quy định cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ khen thưởng Danh hiệu
Cờ thi đua cho từng chuyên đề của Tổng Liên Đoàn.
MỤC 2. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT
TẶNG CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 16. Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”
Tổng Liên đoàn Lao động có Việt Nam ban hành hướng
dẫn riêng về xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”.
Điều 17. Bằng khen của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam
1. Bằng khen của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
1.1. Hai năm liên tục (tính cả năm đề nghị
khen thưởng) hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến
được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
1.2. Năm trước liền kề thời điểm đề nghị Bằng
khen Tổng Liên đoàn đã được tặng Bằng khen Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí
Minh, Công đoàn ngành Trung ương.
2. Bằng khen của Tổng Liên đoàn xét tặng cho
công nhân, lao động xuất sắc tiêu biểu trong số công nhân, lao động có 02 năm
liên tục tính cả năm đề nghị đạt danh hiệu đoàn viên Công đoàn xuất sắc, năm
trước liền kề thời điểm đề nghị khen thường Bằng khen của Tổng Liên đoàn đã được
tặng Bằng khen hoặc Giấy khen của Công đoàn cấp đề nghị hoặc được tặng Bằng Lao
động sáng tạo của Tổng Liên đoàn.
Đối với cá nhân khu vực kinh tế ngoài nhà nước
không bình xét các danh hiệu thi đua như: “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi
đua cơ sở”, thì việc đề nghị xét tặng Bằng khen Tổng Liên đoàn cho cá nhân có
02 năm liên tục đạt danh hiệu đoàn viên công đoàn xuất sắc và trong thời gian
đó có 02 sáng kiến được chủ doanh nghiệp công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm
vi cơ sở. Năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng đã được tặng Bằng khen của
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh; giấy khen của Công đoàn cấp trên cơ sở
hoặc được tặng 01 Bằng Lao động sáng tạo đối với công nhân, lao động trực tiếp
sản xuất.
3. Bằng khen của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam xét tặng cho tập thể từ Công đoàn cơ sở trở lên đạt tiêu chuẩn sau:
3.1. Chấp hành tốt Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Nghị
quyết của Công đoàn; chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội
bộ đoàn kết;
3.2. Hai năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ (tính
cả năm đề nghị khen thưởng); tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hiện tốt
chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và
người lao động; chăm lo tốt phúc lợi cho đoàn viên và người lao động;
3.3. Năm trước liền kề thời điểm đề nghị khen thưởng
Bằng khen của Tổng Liên đoàn đã được tặng Băng khen của Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh và năm đề nghị khen thưởng được xếp loại hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên.
4. Số lượng Bằng khen Tổng Liên đoàn xét tặng
hàng năm
Số lượng Bằng khen Tổng Liên đoàn xét tặng hàng năm
cho tập thể cho Công đoàn cơ sở và Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở không quá
1 % (Một phần trăm) tổng số Công đoàn cơ sở thuộc Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh;
Số lượng Bằng khen Tổng Liên đoàn xét tặng hằng năm
cho cá nhân không quá 0,1% (một phần nghìn) tổng số đoàn viên
Công đoàn thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 18. Bằng khen chuyên đề của
Tổng Liên đoàn
1. Các Chuyên đề được xét tặng Bằng khen của
Tổng Liên đoàn hàng năm gồm: Chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm an toàn vệ
sinh lao động”, “Văn hóa Thể thao”, “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà” và các
chuyên đề khác theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Đối tượng được xét tặng Bằng khen chuyên
đề của Tổng Liên đoàn hàng năm gồm: Công đoàn cơ sở; công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở và các cá nhân thuộc các đơn vị này.
3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành hướng
dẫn riêng, quy định cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ khen thưởng Bằng
khen cho từng chuyên đề của Tổng Liên Đoàn.
4. Số lượng Bằng khen chuyên đề xét tặng
hàng năm:
Tổng Liên đoàn xét tặng Bằng khen chuyên đề cho các
tập thể, cá nhân tiêu biểu trong số các tập thể, cá nhân được Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị, nhưng tổng số Bằng khen trong một năm không quá
300 bằng khen cho một chuyên đề. Số lượng tập thể, cá nhân đề nghị Tổng Liên
đoàn xét tặng Bằng khen như sau:
Mỗi Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn
ngành Trung ương và tương đương trực thuộc Tổng liên đoàn được đề nghị xét tặng
không quá 04 Bằng khen; riêng đối với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công
đoàn ngành Trung ương và tương đương trực thuộc Tổng Liên đoàn có từ 100.000 đến
dưới 500.000 đoàn viên đề nghị xét tặng không quá 06 Bằng khen; từ 500.000 đoàn
viên trở lên được đề nghị xét tặng không quá 08 Bằng khen.
Điều 19. Bằng Lao động sáng tạo
của Tổng Liên đoàn
Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn được xét
tặng hàng năm cho cá nhân là đoàn viên Công đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ của
đoàn viên và có đề tài khoa học cấp cơ sở, sáng kiến (gọi tắt là giải pháp) được
ứng dụng vào thực tế mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực được cấp có thẩm quyền
công nhận và giá trị làm lợi tính theo từng đối tượng cụ thể sau:
1. Đối với đoàn viên là công nhân,
viên chức, lao động có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở xuống, không giữ chức
vụ lãnh đạo, có từ 01 giải pháp trở lên với tổng giá trị làm lợi từ 80 triệu đồng
trở lên hoặc 03 năm liên tục có giải pháp, sáng kiến với tổng giá trị làm lợi từ
120 triệu đồng trở lên;
2. Đối với đoàn viên là cán bộ, công
chức, viên chức, lao động có trình độ chuyên môn từ Đại học trở lên, không giữ
chức vụ lãnh đạo quản lý, có từ 01 giải pháp trở lên với tổng giá trị làm lợi từ
150 triệu đồng trở lên;
3. Đối với đoàn viên là cán bộ lãnh đạo
quản lý (giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có phụ cấp từ 0,3 trở lên đối với đơn vị
hành chính, sự nghiệp và giữ chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc doanh nghiệp và
tương đương trở lên đối với các loại hình doanh nghiệp) có từ 01 giải pháp trở
lên với tổng giá trị làm lợi từ 200 triệu đồng trở lên hoặc có giải pháp cải tiến
quản lý về tổ chức sản xuất áp dụng vào thực tế mang lại hiệu quả kinh tế - xã
hội cao được cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương công nhận.
4. Đối với những Đề tài khoa học cấp
tỉnh, Bộ có nhiều thành viên tham gia sau khi được nghiệm thu và ứng dụng vào
thực tế mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
nơi ứng dụng đề tài khoa học đó xác nhận thì tác giả là Chủ nhiệm đề tài và
thành viên có mức đóng góp trên 60% cho đề tài được xem xét đề nghị khen thưởng.
5. Đối với những đề tài khoa học cấp
Nhà nước có nhiều thành viên tham gia sau khi được nghiệm thu và được ứng dụng
vào thực tế mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, được Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị nơi ứng dụng đề tài khoa học đó xác nhận thì tác giả là Chủ nhiệm đề tài
và thành viên có mức đóng góp từ 50% trở lên cho đề tài được xem xét đề nghị
khen thưởng.
6. Đối với đề tài lớn phải nghiên cứu
nhiều năm hoặc phải chia làm nhiều đề tài nhánh, nếu đề tài nhánh được nghiệm
thu đạt kết quả xuất sắc và mức độ đóng góp trên 30% cho đề tài lớn thì tác giả
là chủ nhiệm đề tài nhánh cũng được xem xét đề nghị khen thưởng.
7. Có giải pháp công nghệ dự thi tại
các cuộc thi khu vực và quốc tế, hội thi quốc gia hoặc hội thi cấp tỉnh, bộ,
ngành Trung ương và đạt giải nhất, nhì, ba hoặc giải A, B, C trong các hội thi
đó (nếu giải pháp có từ 02 tác giả trở lên thì chỉ xét khen thưởng cho 01 cá
nhân có tỷ lệ đóng góp cao nhất).
8. Đối với các sáng kiến ở các đơn vị
không xác định được cụ thể giá trị làm lợi nhưng đã được ứng dụng vào thực tiễn
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, phạm vi ảnh hưởng rộng đến cấp tỉnh,
thành phố, ngành Trung ương, được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi ứng dụng xác
nhận hoặc cơ quan quản lý khoa học công nghệ của tỉnh, Bộ xác nhận thì tác giả
của các sáng kiến đó được xem xét đề nghị khen thưởng.
Điều 20. Giải thưởng
1. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” của Tổng
Liên đoàn:
1.1. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” phần thưởng
cao quý của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được xét, trao tặng cho công nhân,
lao động trực tiếp sản xuất tại các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
có thành tích xuất sắc tiêu biểu nhất trong lao động sản xuất; có nhiều sáng kiến
cải tiến kỹ thuật; tích cực đào tạo, kèm cặp, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp
nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ góp phần xây dựng doanh nghiệp,
đơn vị phát triển bền vững xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững
mạnh.
1.2. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” được tổ
chức trao tặng 5 năm 1 lần vào dịp “Tháng Công nhân” của năm tổ chức Đại hội
Công đoàn Việt Nam.
1.3. Một cá nhân chỉ được trao tặng Giải thưởng
01 lần.
1.4. Năm tổ chức trao tặng “Giải thưởng Nguyễn
Đức Cảnh”, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành hướng dẫn riêng về xét, trao tặng
“Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh”.
2. “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” của Tổng
Liên đoàn:
2.1. “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” phần thưởng
cao quý của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam được xét, trao tặng cho cán bộ
công đoàn các cấp có thành tích đặc biệt xuất sắc, có sáng kiến, sáng tạo trong
hoạt động Công đoàn góp phần xây dựng tổ chức Công đoàn và xây dựng giai cấp
công nhân vững mạnh;
2.2. “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” được tổ
chức trao tặng hàng năm vào dịp kỷ niệm Ngày thành lập Công đoàn Việt Nam
(2B/7) hoặc vào dịp khác do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định;
2.3. Một cá nhân chỉ được trao tặng Giải thưởng
01 lần;
2.4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành
hướng dẫn riêng về việc xét, trao tặng “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh”.
Chương V
KHEN THƯỞNG CỦA LIÊN
ĐOÀN LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ
MỤC 1. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 21. Cờ thi đua xuất sắc
toàn diện của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Cờ Thi đua “Công đoàn cơ sở hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ”
1.1. Đối tượng:
Được xét tặng hàng năm cho Công đoàn cơ sở, Công
đoàn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn trực thuộc Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
và Công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Tiêu chuẩn:
a. Đạt danh hiệu “Công đoàn cơ sở hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ” và là đơn vị tiêu biểu dẫn đầu cụm, khối thi đua trong phong
trào thi đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức Công đoàn địa phương, ngành, tổng
công ty;
b. Thực hiện thu, chi, quản lý tài chính
Công đoàn theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn;
c. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không vi phạm
pháp luật Nhà nước.
1.3. Số lượng:
- Đối với những Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
có dưới 50 Công đoàn cơ sở, Công đoàn cơ sở thành viên được đề nghị tối đa 05 Cờ
thi đua tặng thưởng cho Công đoàn cơ sở dẫn đầu cụm;
- Đối với những Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
có trên 50 Công đoàn cơ sở, Công đoàn cơ sở thành viên cứ tăng thêm 25 Công
đoàn cơ sở được đề nghị thêm 01 Cờ thi đua tặng thưởng cho Công đoàn cơ sở dẫn
đầu cụm. Nhưng tối đa chỉ được xét tặng 12 Cờ thi đua toàn diện.
1.4. Điều kiện:
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có phân chia Cụm,
Khối thi đua các Công đoàn cơ sở trực thuộc và đăng ký từ đầu năm với Ban Chính
sách Pháp luật. Mỗi cụm, Khối thi đua của các Công đoàn cơ sở trực thuộc Công
đoàn cấp trên cơ sở chỉ bình chọn một đơn vị dẫn đầu cụm, khối để đề nghị Liên
đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh tặng Cờ thi đua, nhưng không nhất thiết cụm,
khối nào cũng có Cờ thi đua.
2. Cờ Thi đua “Đơn vị hoàn thành xuất sắc”,
“Đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ”
2.1. Đối tượng: Được xét tặng hàng năm cho
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
2.2. Tiêu chuẩn:
a. Là mô hình tiêu biểu trong phong trào thi
đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh, được đánh giá là đơn
vị hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên
b. Thực hiện thu, chi, quản lý tài chính,
tài sản công đoàn theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn; Hoàn thành kế
hoạch thu kinh phí, đoàn phí công đoàn và nộp đủ nghĩa vụ cấp trên theo quy định;
c. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và những tệ nạn xã hội khác.
2.3. Số lượng cờ:
- Việc tặng Cờ cho các đơn vị thuộc Cụm, Khối thi
đua của Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở do Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố xem xét quyết định.
Điều 22. Cờ thi đua chuyên đề
của Liên đoàn Lao động Thành phố.
1. Các Chuyên đề xét khen thưởng Cờ thi đua
hàng năm của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh gồm: Chuyên đề “Xanh - Sạch
- Đẹp, Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động”, “Văn hóa Thể thao”, “Giỏi việc nước,
Đảm việc nhà”.
2. Đối tượng được xét tặng danh hiệu “Cờ thi
đua chuyên đề của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh” hàng năm gồm: Công
đoàn cơ sở; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
3. Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
ban hành hướng dẫn riêng, quy định cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ khen
thưởng danh hiệu Cờ thi đua cho từng chuyên đề.
Điều 23. Cờ Truyền thống
Được xét khen thưởng cho những đơn vị có tổ chức
ngày truyền thống kỷ niệm 10 năm, 20 năm, 30 năm ...
Tiêu chuẩn để xét Cờ Truyền thống: Là những đơn vị
phải đạt thành tích Đơn vị xuất sắc hoặc Công đoàn cơ sở hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ 05 lần trong khoảng thời gian 10 năm gần nhất. Cờ Truyền thống do Ban
Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh quyết định, được tặng 01 lá
cờ có ghi tên đơn vị và không kèm theo tiền thưởng. Giữa 2 lần Cờ Truyền thống
phải cách nhau 10 năm”.
MỤC 2. TIÊU CHUẨN, ĐỐI TƯỢNG
XÉT TẶNG CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Điều 24. Bằng khen toàn diện của
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
1. Bằng khen Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1.1. Có thành tích xuất sắc trong phong trào
thi đua và hoạt động Công đoàn là gương điển hình trong công nhân, viên chức,
lao động do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh phát động.
1.2. Hai năm liên tục (tính cả năm đề nghị
khen thưởng) hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt danh hiệu “Đoàn viên Công
đoàn xuất sắc”; đã được tặng Giấy khen của Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đề
nghị.
2. Bằng khen của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao
động Thành phố Hồ Chí Minh xét tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
2.1. Đạt thành tích xuất sắc tiêu biểu trong
phong trào thi đua và hoạt động Công đoàn do Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ
Chí Minh tổ chức.
2.2. Năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng
đã được tặng Giấy khen của Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và năm đề nghị
khen thưởng tập thể Công đoàn được đánh giá chất lượng hoạt động Công đoàn loại
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3. Số lượng Bằng khen Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh xét tặng hàng năm.
3.1. Số lượng Bằng khen Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh xét tặng hàng năm (toàn diện) cho Công đoàn cơ sở, Công
đoàn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn trực thuộc Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở,
tỷ lệ không quá 20% trên tổng số Công đoàn cơ sở trực thuộc đạt
danh hiệu Công đoàn cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ
3.2. Số lượng Bằng khen Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh xét tặng hàng năm (toàn diện) cho cá nhân quy định
như sau:
- Đối với Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trực
thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ không quá 0,2% trên
tổng số đoàn viên công đoàn.
- Đối với Công đoàn cơ sở trực thuộc toàn diện Liên
đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ không quá 0,2% trên tổng số
đoàn viên công đoàn.
3.3. Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí
Minh khuyến khích các Liên đoàn lao động Quận - Huyện, Công đoàn Ngành, Sở, Khối,
Tổng công ty và cấp trên tương đương xét, đề nghị Tổng Liên đoàn, Liên đoàn Lao
động Thành phố Hồ Chí Minh tặng Bằng khen cho công nhân, lao động trực tiếp sản
xuất và tổ chức các hoạt động tôn vinh trang trọng, thiết thực, nhưng vẫn phải
đảm bảo thành tích, tiêu chuẩn và số lượng theo quy định.
Điều 25. Bằng khen Chuyên đề của
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
1. Các chuyên đề được xét tặng Bằng khen của
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh hàng năm gồm: Chuyên đề “Xanh - Sạch -
Đẹp, chuyên đề “Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động”, “Văn hóa Thể thao”; chuyên đề
“Giỏi việc nước, Đảm việc nhà”.
2. Đối tượng được xét tặng Bằng khen chuyên
đề của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh hàng năm gồm: Công đoàn cơ sở;
Công đoàn cấp trên cơ sở và các cá nhân thuộc các đơn vị này.
3. Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
ban hành hướng dẫn riêng, quy định cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ khen
thưởng Bằng khen cho từng chuyên đề.
Điều 26. Biển công trình của
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
Gắn biển công trình thi đua chào mừng kỷ niệm các
ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại của đất nước là thành tích khen thưởng và
ghi nhận thành tích của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh đối với các
công trình được xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp quy mô, góp phần chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần cho công nhân, viên chức, lao động Thành phố Hồ Chí
Minh.
Công trình, sản phẩm được hoàn thành và đưa vào sử
dụng đúng vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn của Thành phố Hồ Chí Minh hoặc đất nước.
Công trình, sản phẩm có giá trị kinh tế - xã hội lớn,
có ý nghĩa Chính trị ảnh hưởng trong phạm vi địa phương, toàn thành phố; có tổng
giá trị đầu tư từ 05 tỷ đồng trở lên đối với các công trình xây dựng hoặc các sản
phẩm công nghiệp có tổng mức đầu tư từ 01 tỷ đồng trở lên; các công trình
nghiên cứu khoa học, đề án...đã được nghiệm thu đạt loại xuất sắc và đã được ứng
dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả cao.
Công trình, sản phẩm có tính thẩm mỹ cao, bảo đảm
chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, không để xảy ra tai nạn lao động
chết người hoặc tai nạn lao động nặng; có những đề xuất mới, sáng tạo trong tổ
chức thực hiện đem lại hiệu quả thiết thực; hoàn thành đúng và vượt tiến độ thời
gian.
Điều 27. Giải thưởng Tôn Đức
Thắng.
1. Đối tượng để xét tặng:
a. Là công đoàn viên, có thời gian làm việc
tại doanh nghiệp từ 5 năm trở lên.
b. Công nhân đang trực tiếp lao động, sản xuất:
kỹ sư, kỹ thuật viên trực tiếp sản xuất hoặc điều hành sản xuất trong các doanh
nghiệp, đơn vị thuộc các thành phần kinh tế có tổ chức Công đoàn (bao gồm: Tổ
trưởng, đội trưởng sản xuất, trưởng xưởng).
2. Tiêu chuẩn để xét tặng “Giải thưởng Tôn Đức
Thắng”:
a. Có Bằng Lao động sáng tạo, hoặc sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học áp dụng trong sản xuất, kinh doanh, công tác mang lại
hiệu quả kinh tế, xã hội cao hoặc đạt giải nhất, nhì, ba trong các hội thi tay
nghề, chuyên môn, nghiệp vụ cấp tỉnh, thành phố;
b. Có nhiều đóng góp trong việc đào tạo, kèm
cặp, bồi dưỡng giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
c. Đã được tặng các danh hiệu thi đua hoặc
hình thức khen thưởng các cấp.
Điều 28. “Giải thưởng 28/7”.
1. Chủ tịch Công đoàn cơ sở có thành tích
tiêu biểu trong việc trực tiếp thực hiện có hiệu quả hoạt động Công đoàn tại
doanh nghiệp, được cấp có thẩm quyền công nhận.
2. Tiêu chí để xét chọn:
2.1. Phát huy hiệu quả vai trò, nhiệm vụ và năng
lực của mình vì tổ chức Công đoàn, vì người lao động;
2.2. Có phương pháp hoạt động sáng tạo và đạt
được kết quả cụ thể trong năm thuộc về các lĩnh vực sau:
- Đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của công nhân, viên chức, người lao động;
- Tham gia về quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế -
xã hội; tham gia có hiệu quả với người sử dụng lao động tại đơn vị để thực hiện
tốt các chế độ chính sách cho công nhân, viên chức, người lao động
- Tuyên truyền, giáo dục, động viên công nhân, viên
chức, người lao động nâng cao nhận thức về xây dựng giai cấp công nhân và phát
triển tổ chức Công đoàn; phát huy quyền làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ
công dân, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Điều 29. Danh hiệu “Người cán
bộ Công đoàn của Chúng tôi”
Ban Tổ chức Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí
Minh xây dựng quy chế riêng, hướng dẫn riêng, quy định cụ thể về đối tượng,
tiêu chuẩn, mức thưởng, trình tự thủ tục, hồ sơ khen thưởng đề nghị công nhận
danh hiệu “Người cán bộ Công đoàn của chúng tôi” trình Thường trực, Ban Thường
vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, công nhận.
Điều 30. Giấy khen
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt các
tiêu chuẩn sau:
1.1. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ của đoàn
viên quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
1.2. Là điển hình xuất sắc tiêu biểu của
Liên đoàn Lao động quận - huyện; Công đoàn ngành, sở, khối, tổng công ty và cấp
trên tương đương.
2. Giấy khen để tặng cho các tập thể đạt các
tiêu chuẩn sau:
2.1. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ của Công
đoàn được quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
2.2. Là điển hình tập thể xuất sắc tiêu biểu
của Công đoàn cấp trên cơ sở, công đoàn cơ sở, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
thuộc Liên đoàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 31. Cụm, Khối thi đua của
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
1. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố
Hồ Chí Minh quyết định thành lập các Cụm, Khối thi đua của Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh; số lượng thành viên trong một Cụm, Khối thi đua phải có
từ 5 đơn vị trở lên.
2. Cụm, Khối thi đua có nhiệm vụ:
- Hàng năm Cụm, Khối thi đua xây dựng chương trình,
kế hoạch phối hợp hoạt động, tổ chức phát động phong trào thi đua và ký kết
giao ước thi đua giữa các đơn vị và đăng ký thi đua theo hướng dẫn của Liên
đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị theo
chương trình công tác năm của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình
thực hiện chương trình công tác năm, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh và các hoạt động khác do Cụm, Khối thi
đua thống nhất tổ chức.
- Tổ chức họp sơ kết hoạt động của Cụm, Khối thi
đua (tháng 6) và tổng kết hoạt động của Cụm, Khối thi đua (tháng 11)
nhằm đánh giá phong trào thi đua và hoạt động công đoàn của Cụm, Khối. Căn cứ bảng
điểm tự chấm, tự phong của từng đơn vị; Cụm, Khối thi đua tổ chức bình xét và đề
nghị danh hiệu, hình thức khen thưởng gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ
Chí Minh (qua Ban Chính sách Pháp luật)
3. Ban Chính sách Pháp luật tham mưu cho Ban
Thường vụ Liên đoàn Hồ Chí Minh tổ chức hướng dẫn, hoạt động các Cụm, Khối thi
đua của Liên đoàn Lao động Hồ Chí Minh; quy định các biểu mẫu hồ sơ đề nghị
khen thưởng để hướng dẫn các cấp Công đoàn thực hiện.
Chương VI
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA CỦA NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG BÌNH XÉT, ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
TRONG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
Điều 32. Đối tượng áp dụng
bình xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng của Nhà nước trong tổ chức Công đoàn
1. Tập thể:
Công đoàn cơ sở; Liên đoàn Lao động Quận - Huyện,
Công đoàn Ngành, Sở, Khối, Tổng công ty và cấp trên tương đương; đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố; Các ban Chuyên đề, đơn vị
trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
Việc bình xét, công nhận các danh hiệu thi đua đối
với tập thể và cán bộ công đoàn chuyên trách thực hiện cùng với công nhân, viên
chức, lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và do Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, Giám đốc doanh nghiệp khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
2. Cá nhân:
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động làm việc
trong cơ quan Công đoàn và hưởng lương từ ngân sách Công đoàn bao gồm: Cơ quan
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh; Cơ quan Liên đoàn Lao động quận - huyện,
Công đoàn ngành, sở, khối, tổng công ty và cấp trên tương đương; Cán bộ, viên
chức, công nhân, lao động làm việc trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 33. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được
xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong
số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên
đoàn”, trong đó có 6 năm liên tục đạt danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để
làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu quả
cao, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc và được Hội đồng sáng kiến, Hội đồng
khoa học cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương xem xét, công nhận, đánh giá
mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
3. Thời điểm xét phong tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng
Liên đoàn” lần thứ hai.
Điều 34. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua Tổng Liên đoàn”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên
đoàn” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất, được lựa
chọn trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cơ sở”.
2. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để
làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn” phải đạt hiệu
quả cao và có phạm vi ảnh hưởng tích cực trong hoạt động Công đoàn ở Thành phố
Hồ Chí Minh.
Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm giúp Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng
kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đó.
Điều 35. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được
xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1.1. Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
1.2. Có sáng kiến là giải pháp cải tiến kỹ
thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận
hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng và được cơ quan,
tổ chức, đơn vị công nhận.
Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, những
đề xuất, sáng kiến mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội không thể lượng hóa được
giá trị bằng tiền, nhưng được Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học của đơn vị
đánh giá cao, Thủ trưởng và Công đoàn đơn vị xác nhận hiệu quả của đề xuất,
sáng kiến đó thì cũng được coi là sáng kiến cấp cơ sở.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng
kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp
cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận.
3. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp
cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những
thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác (nếu cần thiết).
4. Tỷ lệ cá nhân được xét tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến” của cơ quan, đơn vị cơ sở.
Điều 36. Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức đạt
các tiêu chuẩn sau:
a. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt
năng suất và chất lượng cao;
b. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Công đoàn, có tinh thần tự lực, tự cường;
đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
c. Tích cực học tập chính trị, văn hóa,
chuyên môn, nghiệp vụ;
d. Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
1.2. Công nhân, người lao động trong
các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc hệ thống Công đoàn đạt các tiêu chuẩn
sau:
a. Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực
tham gia phong trào thi đua và hoạt động Công đoàn;
b. Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Công đoàn; có đạo đức, lối sống lành
mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
2. Thời gian để xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến”.
2.1. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục
vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, bị thương tích
cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị,
điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
2.2. Cá nhân được cử đi học, tham gia
đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên,
chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian
công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu thi đua. Các trường hợp đi
đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên, thì năm đó
được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.
2.3. Thời gian nghỉ thai sản theo quy
định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Trường hợp được điều động, biệt phái đến
cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì được xem xét bình bầu
danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét
quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều
động, biệt phái). Trường hợp cá nhân chuyển công tác thì đơn vị mới có trách
nhiệm xem xét tặng các danh hiệu thi đua trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn
vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở
lên).
4. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên
tiến” cho trường hợp mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở
lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 37. Danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”
1. Các tập thể được xét tặng danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc” gồm:
1.1. Các Phòng, Ban và tương đương
thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh;
1.2. Liên đoàn Lao động quận - huyện;
Công đoàn ngành, sở, khối, tổng công ty và cấp trên tương đương trực thuộc Liên
đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3. Các đơn vị hành chính sự nghiệp,
sản xuất kinh doanh thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh và các
phòng, phân xưởng, tổ, đội thuộc các đơn vị.
2. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc”:
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước và Công đoàn;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ
được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tổ chức Công
đoàn.
Điều 38. Danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng
cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tổ chức
Công đoàn.
Điều 39. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Liên đoàn
Lao động Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan tham mưu, đề xuất cho Ban Thường vụ
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Cơ cấu Hội đồng, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Liên đoàn Lao động
Thành phố.
- Phó Chủ tịch Hội đồng là đồng chí Phó Chủ tịch
Liên đoàn Lao động Thành phố phụ trách công tác thi đua khen thưởng;
- Thành viên Hội đồng gồm có đồng chí Trưởng Ban
nghiệp vụ làm công tác thi đua, khen thưởng; các thành viên khác do Ban Thường
vụ quyết định, số lượng thành viên tối đa tối đa không quá 9 người
Giao cho Ban Chính sách Pháp luật cử cán bộ theo
dõi công tác thi đua, khen thưởng của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
làm Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Liên đoàn
Lao động Thành phố Hồ Chí Minh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Tham mưu, đề xuất cho Ban Thường vụ Liên đoàn Lao
động Thành phố phát động các phong trào thi đua trong CNVC-LĐ trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh;
- Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và
công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng;
kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
trong CNVC-LD theo từng năm và từng giai đoạn;
- Tham mưu cho Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện
các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng trong CNVC-LĐ và tổ
chức Công đoàn;
- Tham mưu cho Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 40. Hội đồng xét Sáng kiến
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
1. Hội đồng xét sáng kiến Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh do Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
quyết định thành lập; có trách nhiệm giúp Thường trực Liên đoàn Lao động Thành
phố Hồ Chí Minh xem xét, đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên
cứu khoa học, giải pháp hữu ích, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để công
nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. Thành phần Hội đồng xét sáng kiến gồm những
thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác (nếu cần thiết).
Chương VII
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, HỒ
SƠ VÀ THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
MỤC 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
Điều 41. Thẩm quyền Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn quyết định khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng sau:
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ủy quyền cho Thường trực
Đoàn Chủ tịch quyết định khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng sau:
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức
Công đoàn”;
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn”;
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn”;
4. Bằng khen của Tổng Liên đoàn;
5. Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn.
6. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các
ban, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn.
7. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” của Tổng Liên
đoàn;
8. “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” của Tổng Liên
đoàn.
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ủy quyền cho Ban Thường
vụ các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công
đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn xét và ký quyết định công nhận danh
hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” cho các ban, đơn vị trực thuộc và báo cáo kết
quả về Tổng Liên đoàn.
Điều 42. Thẩm quyền Ban Thường
vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh:
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố quyết định
khen thưởng:
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động Thành
phố Hồ Chí Minh”;
2. Bằng khen của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ
Chí Minh;
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động
tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc” cho tập
thể, cá nhân, các Ban Chuyên đề ở cơ quan Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí
Minh; Liên đoàn Lao động quận, huyện, Công đoàn ngành, sở, khối, tổng công ty
và cấp trên tương đương; các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc Liên đoàn Lao
động Thành phố Hồ Chí Minh quản lý trực tiếp và báo cáo kết quả về Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam.
4. Giải thưởng “Tôn Đức Thắng” (Tổ chức bình chọn
và tổ chức trao giải);
5. Giải thưởng “28/7”.
6. Danh hiệu “Người cán bộ Công đoàn của chúng
tôi”.
Điều 43. Thẩm quyền của Ban
Thường vụ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở:
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động quận, huyện, Công
đoàn ngành, sở, khối và cấp trên tương đương quyết định khen thưởng danh hiệu
“Công đoàn cơ sở hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” và tặng Giấy khen.
Điều 44. Thẩm quyền của Ban Chấp
hành Công đoàn cơ sở:
Ban chấp hành Công đoàn cơ sở quyết định khen thưởng
danh hiệu “Đoàn viên Công đoàn xuất sắc”, “Tổ Công đoàn xuất sắc” và tặng Giấy
khen.
Điều 45. Thẩm quyền quyết định
khen thưởng khác:
Những trường hợp khen thưởng ngoài quy định tại Quy
chế này do Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh quyết định hoặc
ủy quyền cho Thường trực Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh quyết định
MỤC 2. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VÀ NHÀ NƯỚC
Điều 46. Hồ sơ trình Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua của Tổng
Liên đoàn:
1.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
1.2. Biên bản bình xét thi đua của Cụm, Khối thi
đua trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh;
1.3. Biên bản họp và kết quả bình xét thi đua của Hội
đồng Thi đua, khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh;
1.4. Báo cáo thành tích của đơn vị đề nghị tặng Cờ
thi đua của Tổng liên đoàn có xác nhận của các cấp trình khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen của Tổng
Liên đoàn:
2.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh;
2.2. Biên bản họp và kết quả bình xét thi đua của Hội
đồng Thi đua, khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo
danh sách đề nghị khen thưởng;
2.3. Tóm tắt thành tích tập thể, cá nhân đề nghị tặng
Bằng khen;
2.4. Văn bản công nhận 02 sáng kiến được áp dụng hiệu
quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc Quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở”.
3. Hồ sơ đề nghị tặng Bằng Lao động sáng tạo:
3.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
3.2. Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị khen
thưởng có xác nhận của các cấp trình khen thưởng;
3.3. Tóm tắt các giải pháp, sáng kiến của các cá
nhân được đề nghị tặng Bằng Lao động sáng tạo;
3.4. Biên bản họp và kết quả bình xét của Hội đồng
xét công nhận Sáng kiến hoặc Hội đồng Khoa học Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ
Chí Minh.
3.5. Văn bản công nhận giải pháp, sáng kiến gồm:
a. Văn bản công nhận sáng kiến hoặc quyết định công
nhận sáng kiến của cấp có thẩm quyền;
b. Bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (nếu có);
c. Biên bản nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học cấp
tỉnh, Bộ, ngành Trung ương Nhà nước kèm theo quyết định thành lập Hội đồng nghiệm
thu;
d. Văn bản xác nhận hiệu quả kinh tế, xã hội của
đơn vị ứng dụng đề tài, sáng kiến.
4. Hồ sơ đề nghị “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên
đoàn”:
4.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
4.2. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị tặng
thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn”, trong báo cáo phải nêu rõ nội
dung, hiệu quả, mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đã
được ứng dụng vào thực tế.
4.3. Biên bản họp và kết quả bình xét của Hội đồng
Thi đua, khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
4.4. Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền công nhận
sáng kiến, đề tài khoa học và nhận xét, đánh giá hiệu quả, mức độ ảnh hưởng của
sáng kiến, đề tài khoa học đã được ứng dụng trong thực tế.
5. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng: Giải thưởng
Nguyễn Đức Cảnh; Giải thưởng Nguyễn Văn Linh; Cờ thi đua, Bằng khen chuyên đề
do các Ban nghiệp vụ của Tổng Liên đoàn theo dõi chuyên đề hướng dẫn thực hiện.
6. Hồ sơ đề nghị tặng kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp xây dựng của tổ chức Công đoàn”, Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn có hướng dẫn
thực hiện.
Điều 47. Hồ sơ đề nghị Tổng
Liên đoàn xét trình khen thưởng cấp Nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị xét phong tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc” gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh:
01 bộ, gửi Tổng Liên đoàn: 03 bộ và mỗi bộ gồm có:
1.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
1.2. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị
xét phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
1.3. Chứng nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền hoặc ý kiến (bằng văn bản) xác nhận của Hội đồng Khoa học, Hội đồng xét
công nhận sáng kiến cấp tỉnh, bộ ngành đoàn thể Trung ương đối với đề tài, sáng
kiến, giải pháp đem lại hiệu quả thiết thực;
1.4. Biên bản cuộc họp bình xét và kết quả bỏ phiếu
kín của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp trình khen.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh: 01
bộ, gửi Tổng Liên đoàn: 03 bộ và mỗi bộ gồm có:
2.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
2.2. Báo cáo thành tích của tập thể đề nghị tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ” có xác nhận của cấp trình;
2.3. Biên bản họp xét và kết quả bỏ phiếu kín của Cụm,
Khối thi đua;
2.4. Xác nhận của địa phương cấp phường, xã về thực
hiện pháp luật, chủ trương chính sách của Nhà nước tại địa phương.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Huân chương các loại
gồm 05 bộ, mỗi bộ có:
3.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
3.2. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình khen thưởng.
3.3. Biên bản cuộc họp và kết quả bình xét của Hội
đồng Thi đua, khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
3.4. Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen
thưởng do có phát minh, sáng chế, sáng kiến phải có xác nhận của cơ quan quản
lý có thẩm quyền.
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ” gồm 04 bộ, mỗi bộ có:
4.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
4.2. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
4.3. Biên bản và kết quả bình xét của Hội đồng Thi
đua, khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
Các đơn vị lập tờ trình riêng đối với từng danh hiệu
thi đua, hình khen thưởng (Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn; Chiến sĩ thi đua
toàn quốc; Khen thưởng cấp Nhà nước; Bằng lao động sáng tạo; Khen thưởng Cờ thi
đua và Bằng khen của Tổng Liên đoàn). Ngoài hồ sơ gửi về Liên đoàn Lao động
Thành phố, các đơn vị gửi bản file mềm về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí
Minh qua địa chỉ mail của Ban Chính sách pháp luật: bancsplhcm@gmail.com.
Điều 48. Tuyến trình khen thưởng
cấp Nhà nước
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có thẩm quyền khen
thưởng và trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho các đối tượng
sau: Liên đoàn Lao động quận - huyện; Công đoàn ngành, sở, khối, tổng công ty
và cấp trên tương đương; Cơ quan Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh và
các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí
Minh và cán bộ Công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách Công đoàn thuộc
các đơn vị nêu trên.
Điều 49. Hồ sơ đề nghị Liên
đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị Liên đoàn Lao động Thành phố
Hồ Chí Minh tặng Cờ thi đua và Bằng khen gồm có:
1.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
1.2. Tóm tắt thành tích tập thể, cá nhân đề nghị tặng
Cờ thi đua và Bằng khen;
1.3. Báo cáo thành tích của đơn vị đề nghị tặng cờ;
1.4. Biên bản họp và kết quả bình xét của Ban Thường
vụ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
2. Hồ sơ đề nghị danh hiệu “chiến sĩ thi đua
cơ sở” gồm có:
2.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo
danh sách đề nghị khen thưởng;
2.2. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị tặng
thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, trong báo cáo phải nêu rõ nội dung
hiệu quả, mức độ ảnh hưởng của sáng kiến đã được ứng dụng vào thực tế.
2.3. Biên bản họp và kết quả bình xét của Ban Thường
vụ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
2.4. Chứng nhận của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
công nhận sáng kiến và nhận xét, đánh giá hiệu quả, mức độ ảnh hưởng của sáng
kiến đã được ứng dụng trong thực tế.
MỤC 3. THỜI HẠN TRÌNH KHEN THƯỞNG
Điều 50. Thời hạn trình Tổng
Liên đoàn xét khen thưởng
Thời hạn trình khen thưởng Cờ thi đua, Bằng khen Tổng
Liên đoàn thực hiện như sau:
- Hồ sơ đề nghị khen toàn diện và chuyên đề gửi về
Tổng Liên đoàn trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo năm học gửi về Tổng
Liên đoàn trước ngày 15 tháng 9 hàng năm;
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng Bằng Lao động sáng tạo
gửi về Tổng Liên đoàn ngày 15 tháng 7 hàng năm.
- Các giải thưởng, danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng khác thời hạn trình khen thưởng theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn.
Lưu ý: Các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ
về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh trước 20 ngày làm việc theo
từng loại đề nghị khen thưởng để kịp thời tổng hợp hồ sơ báo cáo Tổng Liên
đoàn.
Điều 51. Thời hạn trình Tổng
Liên đoàn xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng
- Hồ sơ trình đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ, Huân chương trước ngày 15 tháng 4 hàng năm.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng Chiến sĩ thi đua toàn
quốc gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.
- Hồ sơ trình đề nghị khen thưởng “Cờ Thi đua của
Chính phủ” gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 15 tháng 2 hàng năm.
- Hồ sơ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước khen thưởng theo năm học gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 01 tháng 9 hàng
năm.
Khi trình hồ sơ khen thưởng cần chú ý: trong một
năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho một đối tượng, trừ
trường hợp khen thưởng đột xuất. Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương
có tiêu chuẩn liên quan đến “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, thì sau 5 năm
được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” mới đề nghị xét tặng Huân chương.
Khi các đơn vị gửi hồ sơ về Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh đồng thời gửi bản mềm về hộp thư điện tử của Ban Chính
sách Pháp luật Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh: bancsplhcm@gmail.com.
Điều 52.Thời hạn trình Liên
đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh để xét khen thưởng hoạt động công đoàn.
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và Công đoàn cơ
sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố trình Thường trực Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh xét tặng Cờ thi đua, Bằng khen (toàn diện và chuyên đề)
cho các tập thể, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh theo thời gian như sau:
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng xuyên (tổng kết hoạt động
công đoàn năm) gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh hạn chót vào ngày
31/12 hàng năm.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng thường xuyên (tổng kết
theo năm học) gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh hạn chót vào ngày
01/7 hàng năm;
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng các đợt hoạt động,
phong trào thi đua (khen thưởng chuyên đề) gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố
Hồ Chí Minh hạn chót sau khi kết thúc đợt hoạt động phong trào thi đua 15
ngày;
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng Bằng Lao động sáng tạo
gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố hạn chót vào ngày 15/5 hàng năm.
Sau thời hạn quy định trên, Thường trực Liên đoàn
Lao động Thành phố Hồ Chí Minh sẽ không xét khen thưởng.
Chương VIII
KINH PHÍ THI ĐUA KHEN
THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 53. Nguồn chi kinh phí
Khen thưởng gồm:
- Chi từ tài chính của Công đoàn theo quy định của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Từ nguồn tài trợ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân;
- Các khoản hỗ trợ của cơ quan quản lý, chính quyền
các cấp.
Điều 54. Tiền thưởng kèm theo
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Cách tính mức tiền thưởng.
1.1. Mức tiền thưởng cho tập thể, cá nhân kèm theo
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong hệ thống Công đoàn được
tính như sau:
Mức tiền lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có
hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định khen thưởng nhân với hệ số theo quy
định và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam;
1.2. Hệ số mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng được quy định cụ thể (bảng phụ lục kèm
theo).
2. Cấp chi tiền thưởng.
Công đoàn cấp nào ban hành quyết định khen thưởng
thì cấp đó có trách nhiệm chi tiền thưởng kèm theo quyết định khen thưởng.
Tổng Liên đoàn chi tiền thưởng kèm theo các Quyết định
khen thưởng của Nhà nước.
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành
Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn khi quyết định
khen thưởng cho tập thể, cá nhân không thuộc quyền quản lý trực tiếp có trách
nhiệm chi tiền thưởng kèm theo quyết định khen thưởng cho tập thể, cá nhân đó.
3. Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng.
3.1. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích,
một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác
nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.
3.2. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng nếu đạt
nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác
nhau thì nhận mức tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
3.3. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt
danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của
danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 55. Thu hồi và hủy bỏ các
danh hiệu, hình thức khen thưởng
1. Cá nhân, tập thể kê khai gian dối trong việc kê
khai thành tích để được khen thưởng sẽ bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và thu
hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Căn cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm quyền
xác định việc tập thể, cá nhân kê khai gian dối để được khen thưởng, cơ quan
trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng ban hành
quyết định hủy bỏ quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định gồm:
a. Tờ trình của cấp trình khen thưởng;
b. Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có thẩm quyền hủy
bỏ quyết định khen thưởng.
Điều 56. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và
thay thế Quy chế thi đua khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 72/QĐ-LĐLĐ
ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí
Minh.
Trong quá hình thực hiện nếu có vướng mắc, Công
đoàn các cấp phản ánh kịp thời về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
(thông qua Ban Chính sách Pháp luật) để được hướng dẫn và giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ban CS.KTXH và TĐKT-TLĐ;
- Ban Thường vụ LĐLĐ Thành phố;
- Công đoàn cấp trên cơ sở;
- CĐCS trực thuộc toàn diện LĐLĐ TP;
- Các ban, đơn vị trực thuộc LĐLĐ TP;
- Lưu VP, Ban CSPL.
|
TM. BAN THƯỜNG
VỤ
CHỦ TỊCH
Trần Thị Diệu Thúy
|
PHỤ LỤC HƯỚNG DẪN
QUY ĐỊNH MỨC TIỀN THƯỞNG KÈM THEO DANH HIỆU THI ĐUA VÀ
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
(Đính kèm Quyết định số 147/QĐ-LĐLĐ, ngày 31 tháng 5 năm 2021)
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh quy định mức
tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cụ thể như
sau:
1- Cách tính tiền thưởng:
1.1- Mức tiền thưởng cho tập thể, cá nhân
kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong hệ thống Công
đoàn được tính như sau:
Mức tiền lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có
hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định khen thưởng nhân với hệ số theo quy
định và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
2- Hệ số mức tiền thưởng kèm theo các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được quy định cụ thể như sau:
2.1- Danh hiệu thi đua.
STT
|
Danh hiệu thi
đua
|
Mức tiền thưởng
|
1
|
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Toàn quốc”
|
4,5 lần
|
2
|
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Tổng Liên đoàn”
|
3,0 lần
|
3
|
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
|
1,0 lần
|
4
|
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
|
0,3 lần
|
5
|
Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
|
1,5 lần
|
6
|
Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”
|
0,8 lần
|
7
|
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
|
12 lần
|
8
|
Danh hiệu “Cờ thi đua Tổng Liên đoàn”
|
|
+ Toàn diện:
|
8 lần
|
+ Chuyên đề:
|
4 lần
|
9
|
Danh hiệu Cờ thi đua toàn diện “Đơn vị xuất sắc”,
“Đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, “Đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ” của
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh tặng thưởng Công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở; các đơn vị, doanh nghiệp, trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố
Hồ Chí Minh
|
4 lần
|
10
|
Danh hiệu Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động Thành
phố Hồ Chí Minh khen chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp; bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động”, “Văn hóa, thể thao”, “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” tặng
thưởng Công đoàn cấp trên cơ sở; các đơn vị, doanh nghiệp, phòng ban trực thuộc
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
|
2 lần
|
11
|
Danh hiệu Cờ thi đua toàn diện “CĐCS hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ” của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh tặng
thưởng cho công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn.
|
2 lần
|
12
|
Danh hiệu Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động Thành
phố Hồ Chí Minh khen chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp; bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động”, “Văn hóa, thể thao”, “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” tặng
thưởng cho công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn..
|
1 lần
|
2.2- Hình thức khen thưởng Nhà nước.
- Cá nhân được tặng hoặc truy tặng huân chương các
loại được tặng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:
STT
|
Hình thức khen
thưởng
|
Mức tiền thưởng
|
1
|
“Huân chương Sao vàng”
|
46,0 lần
|
2
|
“Huân chương Hồ Chí Minh”
|
30,5 lần
|
3
|
“Huân chương Độc lập” hạng nhất
|
15,0 lần
|
4
|
“Huân chương Độc lập” hạng nhì
|
12,5 lần
|
5
|
“Huân chương Độc lập” hạng ba
|
10,5 lần
|
6
|
“Huân chương Lao động” hạng nhất
|
9,0 lần
|
7
|
“Huân chương Lao động” hạng nhì
|
7,5 lần
|
8
|
“Huân chương Lao động” hạng ba
|
4,5 lần
|
9
|
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
|
3,5 lần
|
- Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại, được
tặng thưởng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp 2 lần mức tiền
thưởng đối với cá nhân được quy định như trên.
2.3- Hình thức khen thưởng của tổ chức Công
đoàn.
STT
|
Hình thức khen
thưởng
|
Mức tiền thưởng
|
1
|
Bằng khen Tổng Liên đoàn (khen toàn diện):
|
|
+ Tập thể:
|
2 lần
|
+ Cá nhân:
|
1 lần
|
2
|
Bằng khen Tổng Liên đoàn (khen chuyên đề):
|
|
+ Tập thể:
|
1,4 lần
|
+ Cá nhân:
|
0,7 lần
|
3
|
Bằng Lao động sáng tạo:
|
1,3 lần
|
4
|
Kỷ niệm chương của Tổ chức Công đoàn:
|
0,6 lần
|
5
|
Bằng khen của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí
Minh (khen toàn diện):
|
|
+ Tập thể:
|
1,0 lần
|
+ Cá nhân:
|
0,5 lần
|
6
|
Bằng khen của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí
Minh (khen chuyên đề):
|
|
+ Tập thể:
|
0,8 lần
|
+ Cá nhân:
|
0,4 lần
|
7
|
Giấy khen của Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
|
|
+ Tập thể:
|
0,6 lần
|
+ Cá nhân:
|
0,3 lần
|
8
|
Giấy khen của Công đoàn cơ sở
|
|
+ Tập thể:
|
0,3 lần
|
+ Cá nhân:
|
0,15 lần
|