ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1463/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
18 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động năm
2019;
Căn cứ Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ
lao động;
Theo đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 108/TTr-LĐTBXH ngày 11 tháng 6 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hòa giải viên lao động trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc
các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân liên quan triển khai thực
hiện; kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện Quy chế này với Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá
nhân có liên quan và hòa giải viên lao động chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
Q. CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1463/QĐ-UBND ngày 18/6/2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế Quản lý hoà giải viên
lao động quy định về tiêu chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hòa giải
viên lao động; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của hòa giải viên lao động;
việc cử hòa giải viên lao động giải quyết các vụ tranh chấp lao động; đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động.
2. Đối tượng áp dụng
- Hòa giải viên lao động.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
- Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan, tổ chức và cá nhân
khác có liên quan.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CHẾ
ĐỘ, ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 2.
Nhiệm vụ của hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động thực hiện
nhiệm vụ theo quy định, bao gồm:
a) Hòa giải tranh chấp lao động,
tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề.
b) Hỗ trợ phát triển quan hệ
lao động.
2. Nhiệm vụ hỗ trợ phát triển
quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh bao gồm một số hoạt động như sau:
a) Hỗ trợ người lao động, tổ chức
đại diện người lao động, người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể.
b) Hỗ trợ tư vấn pháp luật cho
tổ chức đại diện của người lao động tại cơ sở.
c) Tham gia xử lý các vụ đình
công không đúng trình tự pháp luật theo phân công.
d) Tham gia thu thập thông tin
về quan hệ lao động, phối hợp xây dựng hệ thống quản lý vụ việc hòa giải tranh
chấp lao động.
e) Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện thỏa thuận hòa giải thành do hòa giải viên lao động trực tiếp giải quyết;
kịp thời thông báo cho cơ quan quản lý hòa giải viên những vấn đề phát sinh.
g) Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc
xây dựng và hoàn thiện các công cụ quản trị theo quy định của pháp luật lao động.
h) Theo dõi, hỗ trợ phát triển
tình hình quan hệ lao động trên địa bàn, khu công nghiệp hoặc một số doanh nghiệp
có quan hệ lao động phức tạp theo phân công.
Điều 3.
Quyền của hòa giải viên lao động
1. Yêu cầu các bên tranh chấp,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu
giám định, mời người làm chứng và người có liên quan.
2. Hỗ trợ các bên thương lượng,
thỏa thuận và đề xuất phương án giải quyết tranh chấp lao động để các bên
thương lượng, thỏa thuận.
3. Tham khảo ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực tranh chấp.
4. Hưởng các chế độ, điều kiện
làm việc theo quy định.
Điều 4.
Nghĩa vụ của hòa giải viên lao động
1. Thực hiện nhiệm vụ hòa giải
tranh chấp lao động và tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề, hỗ trợ phát triển
quan hệ lao động theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của cơ quan
quản lý hòa giải viên lao động.
2. Tuân thủ quy trình, thủ tục
bổ nhiệm, miễn nhiệm hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật và Quy
chế này.
3. Tuân thủ quy trình, thủ tục
giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật, Quy chế này và quy
trình tiếp nhận, yêu cầu xử lý giải quyết tranh chấp lao động của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
4. Không được từ chối nhiệm vụ
khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc hỗ trợ phát triển quan
hệ lao động mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là lý do chính
đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động.
5. Không được nhận tiền, lợi
ích từ các bên tranh chấp, chủ thể có liên quan hoặc có hành vi vi phạm pháp luật
làm phương hại đến lợi ích của các bên hoặc lợi ích của nhà nước khi thực hiện
nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
6. Thực hiện chế độ báo cáo (định
kỳ, đột xuất, vụ việc).
Điều 5.
Trách nhiệm của hòa giải viên lao động
1. Tuân thủ quy định của pháp
luật lao động về thẩm quyền, trình tự, thủ tục hòa giải đối với từng loại tranh
chấp lao động; các nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động khi thực hiện hòa
giải tranh chấp lao động.
2. Báo cáo tiến độ, tình hình
giải quyết các tranh chấp được phân công và kết quả hoạt động định kỳ, đột xuất
với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chế
độ của hòa giải viên lao động
Hòa giải viên lao động được hưởng
các chế độ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ.
Điều 7. Đảm
bảo chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động
1. Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương
tiện làm việc, tài liệu, văn phòng phẩm và các điều kiện cần thiết khác để hòa
giải viên lao động làm việc.
2. Kinh phí chi trả các chế độ,
điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động do ngân sách nhà nước bảo đảm
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Việc lập dự toán, quản lý và quyết
toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương
III
TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC BỔ
NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, MIỄN NHIỆM HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 8.
Tiêu chuẩn của hòa giải viên lao động
Tiêu chuẩn của hòa giải viên
lao động thực hiện theo quy định tại Điều 92 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày
14/12/2020 của Chính phủ.
Điều 9.
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hòa giải viên lao động
1. Trình tự và thủ tục bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại hòa giải viên lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 93
Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm
hòa giải viên lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 94 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ.
Chương IV
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ CỬ
HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 10.
Thẩm quyền cử hòa giải viên lao động
1. Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố cử hòa giải viên lao động hoạt động thực
hiện nhiệm vụ hòa giải các tranh chấp lao động trên địa bàn quản lý.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội giới thiệu cử hòa giải viên lao động từ các huyện, thị xã, thành phố
trong trường hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã,
thành phố đề nghị hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động.
Điều 11.
Trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động
Trình tự, thủ tục cử hòa giải
viên lao động như sau:
1. Đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ phát triển
quan hệ lao động được gửi đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc hòa
giải viên lao động.
Trường hợp hòa giải viên lao động
trực tiếp nhận đơn yêu cầu từ đối tượng tranh chấp đề nghị giải quyết thì trong
thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, hòa giải viên lao động phải chuyển đơn
cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đang quản lý hòa giải viên lao động
để phân loại xử lý.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm phân loại và có văn bản cử hòa giải viên lao động giải quyết theo
quy định.
Trường hợp tiếp nhận đơn từ hòa
giải viên lao động thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội ra văn bản cử hòa giải viên lao động theo quy định.
3. Tùy theo tính chất phức tạp
của vụ việc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể cử một hoặc một số
hòa giải viên lao động cùng tham gia giải quyết.
4. Trường hợp đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ
phát triển quan hệ lao động được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đơn về Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố nơi doanh nghiệp hoặc người lao động
thuộc địa bàn quản lý để giải quyết.
Điều 12.
Phạm vi hoạt động của hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động do
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố nào quản lý thì
hoạt động trên địa bàn đó.
2. Trường hợp cần thiết, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
giới thiệu cử hòa giải viên lao động của địa phương khác hỗ trợ giải quyết
tranh chấp lao động.
Chương V
NGUYÊN TẮC, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC VÀ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Điều 13.
Nguyên tắc hòa giải tranh chấp lao động
Nguyên tắc hòa giải tranh chấp
lao động thực hiện theo quy định tại Điều 180 Bộ luật Lao động.
Điều 14.
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động
1. Trình tự, thủ tục hòa giải
tranh chấp lao động cá nhân được thực hiện theo Điều 188 Bộ Luật Lao động.
2. Trình tự, thủ tục hòa giải
tranh chấp lao động tập thể về quyền thực hiện theo Điều 192 Bộ Luật lao động.
3. Trình tự, thủ tục hòa giải
tranh chấp lao động tập thể về lợi ích thực hiện theo Điều 196 Bộ Luật lao động.
Điều 15.
Các bước tiến hành hòa giải
Việc tiến hành hòa giải được thực
hiện theo các bước sau:
1. Xác định thời hiệu yêu cầu
giải quyết tranh chấp (còn thời hiệu hay đã hết thời hiệu).
2. Tìm hiểu vụ việc các bên
tranh chấp:
a) Xác định rõ tính chất và mức
độ phức tạp của vụ việc, tìm hiểu và làm rõ nội dung tranh chấp, nguyên nhân dẫn
đến tranh chấp.
b) Thu thập các tài liệu, chứng
cứ có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp.
c) Hòa giải viên lao động yêu cầu
các bên có liên quan cung cấp các tài liệu, văn bản, chứng cứ có liên quan đến
tranh chấp; tham khảo thêm ý kiến của đại diện tập thể lao động tại cơ sở và
lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý người lao động (tổ, đội, phân xưởng, phòng
ban).
3. Tổ chức họp hòa giải:
a) Tại phiên họp hòa giải phải
có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác
tham gia phiên họp hòa giải. Các bên phát biểu và nêu ý kiến, quan điểm của
mình về vụ việc xảy ra.
b) Căn cứ các quy định của pháp
luật lao động, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động
và các quy chế nội bộ khác của doanh nghiệp, hòa giải viên lao động phân tích
những vấn đề đúng/sai trong hành vi của hai bên để gợi ý cho các bên tiến hành
thương lượng, thỏa thuận.
c) Trường hợp các bên thỏa thuận
được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải
thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
d) Trường hợp các bên không thỏa
thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem
xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động
lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên
tranh chấp và hòa giải viên lao động.
đ) Trường hợp phương án hòa giải
không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập
biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của
bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
Chương VI
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG VÀ CÁC BÊN TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Điều 16. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân liên quan triển khai thực hiện Quy
chế này; chủ động cập nhật, thống kê, nắm bắt tình hình để tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý hòa giải viên lao động trên địa bàn đảm
bảo hiệu quả, đúng quy định.
2. Tổng hợp kế hoạch tuyển chọn,
bổ nhiệm hòa giải viên lao động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các
huyện, thị xã, thành phố và kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng thành kế hoạch chung của
toàn tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thông báo công khai việc tuyển
chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn thông qua phương tiện thông tin đại
chúng; tiếp nhận hồ sơ đăng ký, giới thiệu tuyển chọn hòa giải viên lao động của
các ứng viên; thẩm định các hồ sơ dự tuyển, lựa chọn và lập danh sách vị trí bổ
nhiệm của từng hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ nhiệm; công khai, cập nhật, đăng tải danh
sách họ tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của
hòa giải viên lao động được bổ nhiệm trên phương tiện thông tin đại chúng.
4. Cử hòa giải viên lao động thực
hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp lao động và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động
theo đề nghị của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã,
thành phố; đảm bảo điều kiện làm việc cho hòa giải viên lao động; phối hợp đánh
giá hoạt động và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của hòa giải viên lao động, thực hiện
chế độ bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng đối với hòa giải viên lao động; quản lý,
lưu trữ hồ sơ các vụ việc giải quyết tranh chấp và các tài liệu liên quan khác.
5. Chủ trì, phối hợp với đơn vị
chuyên môn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho hòa giải viên lao động trên địa bàn.
6. Phối hợp thực hiện thanh
tra, kiểm tra, giám sát công tác hòa giải lao động theo quy định của pháp luật.
7. Định kỳ hằng năm, đột xuất
(nếu có), tổng hợp tình hình hòa giải lao động báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 17.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện quản lý hoà giải
viên lao động trên địa bàn.
2. Quý I hằng năm, rà soát nhu
cầu tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý để lập
kế hoạch và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31 tháng 3 hằng
năm.
3. Phối hợp thông báo công khai
việc tuyển chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố;
tiếp nhận hồ sơ đăng ký, giới thiệu tuyển chọn hòa giải viên lao động của các ứng
viên; rà soát người đủ tiêu chuẩn, tổng hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thẩm định; công khai, cập nhật, đăng tải danh sách họ tên, địa bàn
phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của hòa giải viên lao động
được bổ nhiệm trên phương tiện thông tin đại chúng.
4. Cử hòa giải viên lao động thực
hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp lao động và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động
trên địa bàn hoặc theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; đảm bảo
điều kiện làm việc cho hòa giải viên lao động; đánh giá hoạt động và mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của hòa giải viên lao động, thực hiện chế độ bồi dưỡng, thi
đua, khen thưởng đối với hòa giải viên lao động; quản lý, lưu trữ hồ sơ các vụ
việc giải quyết tranh chấp và các tài liệu liên quan khác.
5. Cử hòa giải viên lao động
tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức.
6. Định kỳ hằng năm, đột xuất
(nếu có), tổng hợp tình hình hòa giải lao động trên địa bàn báo cáo Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Điều 18.
Các bên tranh chấp
Cung cấp tài liệu, chứng cứ,
trưng cầu giám định, mời người làm chứng và người có liên quan theo quy định tại
Điều 183 Bộ Luật Lao động.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ quan
tổ chức liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Trưởng
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố; các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan và các hoà giải viên lao động
chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 20. Quy
chế này được triển khai đến các hòa giải viên lao động và các tổ chức, cá nhân
có liên quan. Trường hợp các Điều, khoản, văn bản viện dẫn trong Quy chế này được
sửa đổi, bổ sung, thay thế thì sẽ áp dụng những nội dung đã sửa đổi, bổ sung,
ban hành mới đó. Trong quá trình tổ chức thực hiện, có vướng mắc đề nghị phản
ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.