BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1405/QĐ-LĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 12
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về
ban hành quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả
dịch COVID-19";
Căn cứ Nghị quyết số 138/NQ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ
thường kỳ tháng 10 năm 2021;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Việc làm.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hỗ trợ phục hồi và phát triển thị trường lao động.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Việc làm và Thủ
trưởng các đơn liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Ban Kinh tế Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Lưu: VT, VL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ
TRỢ PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
(Kèm theo Quyết định số 1405/QĐ-LĐTBXH ngày 13/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Từng bước phục hồi và phát triển thị trường lao động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phục hồi và phát triển kinh tế, bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, hạn chế thấp nhất những
tiêu cực từ dịch bệnh tới thị trường lao động, tiến tới
xây dựng và hình thành thị trường lao động đồng bộ, hiện đại,
linh hoạt, thống nhất, hội nhập nhằm thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động,
phát triển nguồn nhân lực cho phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Duy trì tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị dưới 4%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn
dưới 2%.
- Hỗ trợ người
lao động làm việc tại các doanh nghiệp thuộc vùng kinh tế trọng điểm, các địa
phương có các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao yên tâm làm việc,
tham gia phục hồi sản xuất kinh doanh; đặc biệt hỗ trợ để thu hút người lao động ngoại tỉnh quay trở lại làm việc;
- Hỗ trợ xây dựng, phát triển các mô hình sản xuất an toàn tạo việc làm cho
người lao động nhằm tạo việc làm tốt,
có thu nhập bền vững cho người lao động;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng lao động đáp ứng yêu của người sử dụng lao động, đặc biệt là đáp ứng yêu
cầu phục hồi sản xuất kinh doanh của của các doanh nghiệp tại các tỉnh phía nam.
- Thiết lập hệ thống thông tin, dữ liệu
kịp thời phục vụ hoạt động kết nối cung - cầu lao động; tạo một trường điều kiện để người lao động và người sử dụng
lao động gặp gỡ, trao đổi thông tin về lao động, việc làm.
- Giữ vững quan hệ lao động hài hòa, ổn
định.
II. QUAN ĐIỂM
1. Phục hồi thị trường lao động nhưng
vẫn phải tiếp tục đặt sức khỏe, tính mạng người dân, người lao động lên trên hết.
2. Gắn chặt việc phục hồi và phát triển
thị trường lao động với các yêu cầu về phục hồi và phát
triển kinh tế, ổn định an sinh xã hội của cả nước và từng
địa phương.
3. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện có
tính trọng tâm, trọng điểm, tác động chủ yếu vào địa bàn
và ngành nghề có cung cầu lớn; chú trọng
tới an sinh của người lao động trong thị trường lao động để
ổn định và phát triển lâu dài thị trường lao động.
4. Đảm bảo bổ sung và hỗ trợ cho thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 và các chương
trình mục tiêu quốc gia.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Nghiên cứu xây
dựng và tổ chức triển khai các chính sách hỗ trợ người lao động đảm bảo an sinh
xã hội, thu hút người lao động quay trở lại làm việc
a) Hỗ trợ người lao động quay trở lại
thị trường và được đảm bảo an sinh xã hội
- Tổ chức đa dạng các hình thức tuyên
truyền, phổ biến thông tin trên truyền hình, các trang báo giấy, báo điện tử, cổng thông tin điện tử, các hình thức quảng cáo nơi công cộng, qua kênh phát thanh của các thôn, xóm,... để người lao động biết thông tin chính xác làm cơ sở
quyết định quay lại thị trường lao động;
- Nghiên cứu xây
dựng và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động có thu nhập thấp các
chi phí sinh hoạt tối thiểu về nhu yếu phẩm, thuê nhà trọ, điện nước, y tế bù đắp những khó khăn do tác động của dịch
bệnh mang lại mà yên tâm làm việc;
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách giảm lãi suất, bổ
sung thêm nguồn vốn để hỗ trợ người lao động vay vốn từ Quỹ
Quốc gia về việc làm tự tạo việc làm cho bản thân và cho những người lao động khác.
- Khuyến khích doanh nghiệp có
chính sách hỗ trợ người lao động về tiền lương, tiền ăn ca, các
chế độ bảo hiểm, phúc lợi xã hội khác để giữ chân người lao động.
- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ thu hút người lao động ngoại tỉnh đến làm việc tại địa phương có các khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao
b) Hỗ trợ thu
hút người lao động ngoại tỉnh đến làm việc tại địa phương
có các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- Tổ chức phối hợp, thông tin giữa
các địa phương trong công tác hỗ trợ người lao động quay
trở lại làm việc, tạo điều kiện để người lao động di chuyển
trở lại các địa phương đã từng làm việc bằng phương tiện vận tải
công cộng hoặc phương tiện cá nhân, ưu tiên tầm soát xét nghiệm
miễn phí, tiêm vắc xin phòng ngừa COVID-19
ít nhất 1 mũi trước khi di chuyển ra
khỏi tỉnh đến các địa phương khác làm việc.
- Có chính sách hỗ trợ người lao động
ngoại tỉnh các chi phí sinh hoạt phí tối thiểu, chi phí đi
lại, chi phí về y tế, hỗ trợ bổ sung thêm chi phí cho người lao động đang nuôi
con nhỏ, phụ nữ mang thai. Đồng thời có phương án hỗ trợ sắp
xếp nơi ở tạm thời hoặc hỗ trợ trực tiếp bằng
tiền mặt cho lao động ngoại tỉnh thuê
nhà trong thời gian mới đến làm việc để ổn định cuộc sống, tạo động lực lao động tham gia phục hồi sản
xuất kinh doanh.
- Khuyến khích doanh nghiệp quan tâm,
động viên giữ mối liên hệ với người lao động ngoại tỉnh đã
trở về quê, có chính sách hỗ trợ về y tế, đi lại để
đưa người lao động quay trở lại làm việc khi doanh nghiệp mở dần
quy mô hoạt động.
2. Hỗ trợ người
sử dụng lao động phục hồi, phát triển sản xuất kinh doanh tạo việc làm cho người
lao động
a) Hướng dẫn doanh nghiệp để xây dựng
mô hình sản xuất an toàn, phục hồi sản xuất kinh doanh: hướng dẫn đảm bảo các
tiêu chí an toàn vệ sinh lao động, thực hiện các quy định của pháp luật về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, hợp
đồng lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội; hướng dẫn vay
tiền để trả lương theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021
về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó
khăn do đại dịch COVID-19 và Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 quy định về
thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp
khó khăn do đại dịch COVID-19; hỗ trợ vay vốn tạo việc làm
từ Quỹ quốc gia về việc làm.
b) Rà soát các
quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi để trình
Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo hướng không áp dụng giới hạn số giờ làm thêm trong 01 tháng quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động khi người sử dụng lao động thỏa thuận với người lao động về việc làm thêm giờ và tổng số
giờ làm thêm của người lao động không quá 300 giờ trong 01 năm mà không bị giới
hạn nhóm ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động
(trong 1 khoảng thời gian nhất định).
c) Hỗ trợ chi
phí tuyển dụng lao động thông qua Trung tâm Dịch vụ việc làm; khuyến khích doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm trên địa bàn giảm giá tư vấn, cung ứng lao động.
d) Hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động đưa
người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đăng ký tuyển chọn
nguồn lao động trực tiếp, tổ chức đào tạo trực tiếp cho người lao động tại địa
phương phù hợp với diễn biến của dịch bệnh trong trạng
thái bình thường mới.
đ) Có chính sách giảm lãi suất, bổ sung thêm nguồn vốn vào Quỹ quốc gia về việc làm để cho các hộ
kinh doanh vay vốn phục hồi, phát triển sản xuất kinh doanh tạo việc làm cho
người lao động.
3. Tập trung
đào tạo, nâng cao chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu phục hồi và phát triển thị
trường lao động
a) Tập trung đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng nghề cơ bản cho người lao động để kịp
thời cung ứng cho doanh nghiệp, hạn chế sự thiếu hụt lao động
kỹ năng cho phục hồi sản xuất kinh doanh; tập trung đào tạo,
bồi dưỡng lao động ở các vùng kinh tế
trọng điểm, lựa chọn một số ngành nghề có nguy cơ thiếu hụt nhiều nhất để đào tạo, bồi
dưỡng.
b) Tổ chức nâng cao chất lượng cung
lao động theo chương trình đào tạo, đào tạo lại, nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư đã được phê duyệt
tại Quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày 30/8/2021.
c) Chuyển đổi số
và dạy học trực tuyến trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nhằm đổi mới phương pháp đào tạo phù hợp với trạng thái
"bình thường mới” của xã hội.
d) Hỗ trợ đầu tư các trường chất lượng
cao thuộc các bộ, ngành, địa phương để tăng cường năng lực
đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ cao, có kỹ năng nghề phục vụ và phục hồi và
phát triển kinh tế.
4. Hỗ trợ kết nối
cung - cầu lao động
a) Tổ chức nắm chắc diễn biến của cung - cầu lao động, đặc biệt nhu cầu sử dụng
lao động cả về số lượng, ngành nghề, trình độ để có kế hoạch, giải pháp kết nối cung cầu lao động,
giải quyết khó khăn về thiếu hụt lao
động tại các vùng, khu vực sản xuất trọng điểm.
b) Tổ chức kết nối cung cầu lao động thuận tiện, kịp thời, khả thi thông qua các hoạt động:
- Tăng tần suất tổ chức các phiên
giao dịch việc làm, đa dạng hóa các hình thức, chuyên đề của
các phiên giao dịch việc làm để đem lại hiệu quả tốt nhất trong
người lao động, người sử dụng lao động khi tham gia và đáp ứng yêu cầu của
phòng chống dịch.
- Phối hợp với các tổ chức dịch vụ việc
làm trên địa bàn và ở các địa phương khác để tổ chức các phiên giao dịch việc
làm kết nối trực tuyến giữa các địa phương trong vùng,
liên vùng trên toàn quốc.
- Nghiên cứu để xây dựng sàn giao dịch
việc làm trực tuyến hiện đại, trực tiếp kết nối giữa người
lao động, người sử dụng lao động, không bị rào cản về không gian địa lý.
c) Tổ chức điều phối, chia sẻ cung cấp dữ liệu, thông tin thị trường lao động đến các địa phương, đặc
biệt thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động, người tìm việc để các địa phương chủ động rà soát lại và có kế hoạch
kết nối cung – cầu lao động, thực hiện
chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động.
d) Nghiên cứu, chuẩn bị sẵn phương án huy động bổ sung phát triển nguồn lao động từ các nguồn dự
trữ như học sinh sinh viên, bộ đội xuất ngũ, công an hoàn
thành nghĩa vụ.
5. Phát triển thị
trường lao động đồng bộ, hiện đại, lành mạnh và ổn định nhằm quản lý và sử dụng
có hiệu quả nguồn nhân lực
a) Triển khai thực hiện Chương trình
hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030; hoàn thiện các quy định của
pháp luật về lao động, việc làm tạo hành lang pháp lý cho
các yếu tố của thị trường lao động phục hồi và phát triển trong trạng thái “bình thường mới”, trong đó tập trung sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm, Luật An toàn vệ sinh lao động, Luật Bảo hiểm
xã hội, Luật Giáo dục nghề nghiệp và có chính sách riêng để
tạo điều kiện cho thị trường lao động phát triển bền vững.
b) Thực hiện quản trị, điều tiết thị
trường lao động trên nền tảng công nghệ số thông qua hoạt động:
- Xây dựng dữ liệu
về lao động, việc làm có sự kết nối chia sẻ với các cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo hiểm xã hội, đăng ký doanh nghiệp để làm cơ sở quản lý và
thực hiện các chính xác, kịp thời cho người lao động, người sử dụng lao động;
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo đảm hỗ trợ kịp
thời, hiệu quả.
c) Nghiên cứu đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các Trung tâm dịch vụ việc làm để vừa
phục vụ kết nối trực tiếp giữa người
lao động và người sử dụng lao động, vừa hình thành mạng lưới
thông tin thị trường lao động giữa các tỉnh, các vùng, trong toàn quốc phục vụ cho việc quản lý, điều tiết thị trường lao động.
6. Xây dựng quan
hệ lao động lao động hài hòa, ổn định.
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định về pháp luật
lao động, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động.
b) Bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho
đội ngũ người lao động, hòa giải viên, trọng tài viên lao động để đáp ứng nhiệm
vụ kịp thời giải quyết tốt tranh chấp lao động và đình công.
c) Chủ động nắm bắt tình hình quan hệ
lao động trong doanh nghiệp để kịp thời có phương án ngăn ngừa, giải quyết khi
tranh chấp lao động, đình công xảy ra.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ trong
Chương trình này có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành kế hoạch của
đơn vị với các nhiệm vụ, đề án chương trình cụ thể, có lộ trình và phân công
trách nhiệm thực hiện. Đối với những nhiệm vụ không phải xây dựng đề án, chương
trình cần tổ chức triển khai ngay, bảo đảm thực hiện kịp
thời và có hiệu quả những nội dung liên quan trong Chương trình.
b) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền và tiếp xúc, đối thoại về cơ chế, chính sách pháp
luật về lao động, việc làm; chủ động cung cấp thông tin chính
thức, đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch về các giải pháp chỉ đạo, điều
hành, quản lý nhà nước để doanh nghiệp, người dân hiểu và
chia sẻ, nhằm tạo sự đồng thuận trong thực thi chính sách,
pháp luật.
c) Chủ động theo dõi, nắm chắc tình
hình thực hiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm ở
địa phương để kịp thời chỉ đạo, xử
lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề phát sinh từ thực tiễn.
2. Vụ Kế hoạch -
Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo, đề xuất các biện
pháp, nguồn lực cần thiết đảm bảo Chương trình được thực hiện đồng bộ, hiệu quả.
3. Tổng cục Giáo dục
nghề nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan để tổ chức, đào tạo
nâng cao kỹ năng lao động cho người lao động; chủ trì phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ Quốc phòng để đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề và tham gia phương án điều
tiết, bổ sung lao động trong trường hợp cần thiết.
4. Trung tâm thông
tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Công an để chia sẻ, kết nối dữ liệu
quốc gia về dân cư, phục vụ nắm bắt tình hình lao động, việc làm; phối hợp với
các đơn vị thiết kế, tích hợp các ứng dụng, công nghệ để nắm thông tin phục vụ
các chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động, điều tiết thị trường
lao động.
5. Cục Quan hệ lao
động và tiền lương chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, nắm bắt
diễn biến, tình hình và có các giải pháp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn
định và tiến bộ trong tình hình mới.
6. Cục Việc làm
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương trình này, định kỳ báo cáo và đề xuất với
Lãnh đạo Bộ về việc triển khai nhiệm vụ.
7. Đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện:
a) Xây dựng phương án với các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để phục hồi
kinh tế tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, đảm bảo nguồn lao động, ngăn ngừa thiếu hụt lao động cho
phục hồi sản xuất kinh doanh.
b) Khảo sát, nắm chắc nhu cầu sử dụng
lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn, nhu cầu tìm việc làm của
người lao động trên địa bàn để chủ động nguồn lao động đảm
bảo khôi phục sản xuất, tránh việc thiếu hụt lao động cục
bộ gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn, đặc biệt là thời điểm cuối năm và sau kỳ nghỉ
tết Nguyên đán.
c) Chỉ đạo và có biện pháp giúp doanh
nghiệp, người sử dụng lao động trên địa bàn thực hiện duy
trì việc làm, giữ chân người lao động, hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 để người
lao động yên tâm làm việc, ổn định sản xuất, kinh doanh.
d) Nghiên cứu, ban hành các chủ
trương, chính sách, giải pháp ổn định, giới thiệu, tạo việc làm cho người lao động
trở về từ Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trọng điểm
phía Nam; hỗ trợ để người lao động trở lại làm việc tại
các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
đ) Tăng cường tổ
chức các phiên giao dịch việc làm để hỗ trợ kết nối cung -
cầu lao động trên địa bàn và cả nước để đảm bảo nguồn lao
động phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong đó quan tâm đẩy mạnh các hình thức kết nối trực tuyến có hiệu quả, linh hoạt trong
phòng, chống dịch COVID-19; phối hợp chặt chẽ với Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nắm chắc nhu cầu để hỗ trợ đào tạo, tư vấn và
giới thiệu việc làm cho bộ đội xuất ngũ.
e) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ phục hồi sản xuất, kinh doanh,
giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội cho người dân.
g) Định kỳ trước ngày 15 tháng đầu
tiên của quý gửi báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện các giải pháp hỗ trợ phục hồi và phát triển
thị trường lao động về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội (qua Cục Việc làm).