ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2022/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
24 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định số
90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại
chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số
13/2020/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chức
danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã, thôn, khu phố và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính
trị - xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 2758/TTr-SNV ngày 17 tháng 12 năm 2021 và Công
văn số 810/SNV-XDCQ ngày 21 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn,
nhiệm vụ, tuyển dụng và quản lý người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 6 năm 2022 và thay thế Quyết định số 81/2004/QĐ-UBND ngày 15/11/2004 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ
không chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố và Quyết định số 70/2009/QĐ-UBND
ngày 09/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi tiêu chuẩn về độ tuổi
của Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã tại khoản 2 Điều 6 chương II quy định
tiêu chuẩn đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố ban hành
kèm theo Quyết định số 81/2004/QĐ-UBBT ngày 15/11/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Báo Bình Thuận, Đài PT-TH Bình Thuận;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NCKSTTHC, SNV (Chinh - 25b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Phong
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu
chuẩn, nhiệm vụ, tuyển dụng và quản lý người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là người hoạt động không chuyên trách cấp
xã) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các chức danh người hoạt động
không chuyên trách cấp xã theo Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh, gồm:
1. Khối đảng: Tổ chức - Kiểm
tra; Văn phòng - Tuyên giáo - Dân vận.
2. Khối Mặt trận, đoàn thể: Phó
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội Nông dân; Phó Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Phó Bí thư Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh.
3. Khối chính quyền: Chỉ huy
phó Ban chỉ huy quân sự; Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ; Nông - Lâm - Ngư - Diêm
nghiệp.
Chương II
TIÊU CHUẨN CỦA NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 3.
Tiêu chuẩn chung
1. Hiểu biết về lý luận chính
trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước.
2. Có năng lực tổ chức vận động
Nhân dân ở địa phương thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước.
3. Tốt nghiệp trung học phổ
thông; có trình độ chuyên môn phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm; có kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
4. Am hiểu và tôn trọng phong tục,
tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.
Điều 4.
Tiêu chuẩn cụ thể
1. Đối với người hoạt động
không chuyên trách khối đảng
a) Trình độ chuyên môn: có bằng
tốt nghiệp trung cấp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị
trí việc làm và phải qua bồi dưỡng nghiệp vụ công tác.
b) Lý luận chính trị: tốt nghiệp
trung cấp lý luận chính trị trở lên.
c) Đảm bảo về tiêu chuẩn chính
trị theo quy định.
2. Đối với người hoạt động
không chuyên trách khối Mặt trận, đoàn thể: thực hiện theo quy định, Điều lệ của
tổ chức và hướng dẫn của cơ quan cấp trên. Trường hợp chưa có quy định thì thực
hiện theo khoản 1 Điều này.
3. Đối với người hoạt động
không chuyên trách khối chính quyền
a) Trình độ chuyên môn
Chức danh Chỉ huy phó Ban chỉ
huy quân sự: có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành quân sự cơ sở trở lên. Trường hợp
tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành khác thì UBND cấp xã có trách nhiệm cử đi đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức quân sự cơ sở để đảm bảo tiêu chuẩn về chuyên môn theo
quy định.
Chức danh Văn thư - Lưu trữ -
Thủ quỹ: có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành văn thư, lưu trữ,
văn phòng như: hành chính văn phòng, quản trị văn phòng, văn thư hành chính,
văn thư - lưu trữ, lưu trữ, lưu trữ và quản lý thông tin và được bồi dưỡng nghiệp
vụ thủ quỹ. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ văn thư, lưu trữ.
Chức danh Nông - Lâm - Ngư -
Diêm nghiệp: có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, thú y hoặc chuyên ngành khác tương ứng với yêu cầu nhiệm
vụ.
b) Lý luận chính trị: tốt nghiệp
sơ cấp lý luận chính trị trở lên.
4. Đối với các xã vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi (khu vực II, khu vực III): nếu có khó khăn về nhân
sự chưa đáp ứng tiêu chuẩn trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ, Đảng ủy, Mặt
trận, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét quyết định phù hợp với điều kiện
của địa phương; đồng thời, phải có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân
sự để đạt chuẩn hoặc bố trí thay thế.
Chương
III
NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 5. Chức
danh Tổ chức - Kiểm tra
1. Tham mưu Thường trực Đảng ủy
về công tác tổ chức, cán bộ theo phân cấp, bảo đảm đúng nguyên tắc, quy trình,
thủ tục quy định.
2. Tham mưu cho cấp ủy xây dựng
chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tổ chức
đảng và đảng viên theo quy định của tổ chức đảng.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo Điều lệ, quy chế, quy định, hướng dẫn của tổ chức đảng và nhiệm vụ do Thường
trực Đảng ủy cấp xã phân công.
Điều 6. Chức
danh Văn phòng - Tuyên giáo - Dân vận
1. Tham mưu Đảng ủy cấp xã thực
hiện công tác Văn phòng Đảng ủy theo quy định và hướng dẫn của cơ quan cấp
trên.
2. Tham mưu theo dõi, nắm bắt,
tổng hợp kịp thời tình hình tư tưởng, dư luận xã hội; tâm tư, nguyện vọng, ý
kiến của cán bộ, đảng viên và Nhân dân.
3. Phối hợp, tham mưu cho cấp ủy
cơ sở sơ kết, tổng kết, xây dựng các nghị quyết, quyết định, kế hoạch, chương
trình về công tác tuyên giáo, công tác dân vận.
4. Phối hợp tham mưu cho cấp ủy
cơ sở triển khai quán triệt, tuyên truyền, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước có liên quan đến công tác tuyên giáo, công tác dân vận. Giúp cấp ủy
theo dõi, nắm bắt việc thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh” và phong trào thi đua trên các địa bàn. Giúp cấp ủy triển khai, đôn đốc,
theo dõi, kiểm tra việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo Điều lệ, quy chế, quy định của tổ chức đảng và nhiệm vụ do Thường trực Đảng
ủy phân công.
Điều 7. Chức
danh Phó Chủ tịch Mặt trận, đoàn thể
1. Tham mưu cấp ủy, Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp xã tuyên truyền, quán triệt,
triển khai và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo nghị
quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Điều
lệ của Mặt trận, đoàn thể.
2. Trực tiếp giải quyết các
công việc và đảm nhận một số lĩnh vực công tác được Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp xã phân công.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo Điều lệ, quy chế, quy định của tổ chức.
Điều 8. Chức
danh Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự
1. Tham mưu, đề xuất với Chỉ
huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã về kế hoạch, nội dung, biện
pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
2. Tổng hợp kết quả thực hiện
các nhiệm vụ được giao, báo cáo với Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy
quân sự cấp xã theo quy định.
Điều 9. Chức
danh Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ
1. Trực tiếp thực thi nhiệm vụ
công tác văn thư cơ quan; quản lý lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của
công tác văn thư; tổ chức việc thống kê lưu trữ các tài liệu, số liệu theo yêu
cầu của nghiệp vụ công tác văn thư.
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý tiền mặt và các chứng từ, sổ sách có liên quan. Chi tiền mặt theo hóa
đơn, chứng từ và tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính. Phối
hợp với công chức phụ trách công tác tài chính - kế toán thực hiện báo cáo tài
chính, ngân sách theo đúng quy định.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác
thuộc lĩnh vực chuyên môn hoặc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 10.
Chức danh Nông - Lâm - Ngư - Diêm nghiệp
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
xã trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và thú y theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
2. Tổng hợp, hướng dẫn kế hoạch
sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; hướng dẫn nông dân thực hiện các biện
pháp kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và thú y theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.
3. Phối hợp hướng dẫn thực hiện
và kiểm tra việc thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm
nghiệp, thống kê rừng, kiểm kê rừng, diễn biến tài nguyên rừng, diễn biến số lượng
gia súc, gia cầm trên địa bàn cấp xã theo quy định. Tổng hợp tình hình thực hiện
tiến độ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác
thuộc lĩnh vực chuyên môn hoặc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Chương IV
TUYỂN DỤNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 11.
Nguyên tắc tuyển dụng
1. Thực hiện đúng quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội đối
với từng chức danh.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch,
khách quan và đúng pháp luật.
3. Tuyển dụng đúng người đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn của từng chức danh và số lượng người hoạt động
không chuyên trách được bố trí ở cấp xã theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Ưu tiên tuyển dụng người có
trình độ đại học trở lên có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của
chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã đảm nhiệm. Tạo nguồn quy hoạch
cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 12.
Hình thức tuyển dụng
1. Đối với chức danh Tổ chức -
Kiểm tra: thực hiện theo quy định của Đảng về bầu Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy cấp
xã. Căn cứ quyết định chuẩn y chức danh Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy cấp
xã, Bí thư Đảng ủy cấp xã phân công Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy cấp
xã đảm nhận chức danh Tổ chức - Kiểm tra. Quyết định chuẩn y kết quả bầu cử đồng
thời là quyết định tuyển dụng chức danh không chuyên trách cấp xã.
2. Đối với các chức danh bầu cử
thuộc khối Mặt trận, đoàn thể: thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành, điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội và hướng dẫn của cơ quan cấp
trên. Quyết định chuẩn y kết quả bầu cử đồng thời là quyết định tuyển dụng,
phân công đảm nhận chức danh không chuyên trách cấp xã.
3. Các chức danh còn lại: xét
tuyển bằng hình thức phỏng vấn theo Quy định này.
Điều 13.
Thẩm quyền tuyển dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thống
nhất với Đảng ủy cùng cấp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế
hoạch tuyển dụng người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2. Theo kế hoạch đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, Bí thư Đảng ủy cấp xã chỉ đạo, tổ chức thực
hiện tuyển dụng đối với người hoạt động không chuyên trách khối đảng; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, tổ chức thực hiện tuyển dụng đối với người hoạt động
không chuyên trách khối chính quyền.
Điều 14.
Điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Người đăng ký dự tuyển vào
chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải đáp ứng đầy đủ tiêu
chuẩn chung, tiêu chuẩn về trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của chức
danh đăng ký dự tuyển theo Quy định này.
2. Những người sau đây không được
đăng ký dự tuyển:
a) Không cư trú tại Việt Nam.
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của
Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 15.
Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Điểm ưu tiên theo từng đối
tượng được cộng vào điểm phỏng vấn khi có từ 02 người đăng ký dự tuyển trở lên ở
cùng một vị trí.
2. Đối tượng và điểm ưu tiên
a) Thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 15 điểm vào kết quả
phỏng vấn.
b) Người dân tộc thiểu số, con
liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như
thương binh, con của thương binh loại B: được cộng 10 điểm vào kết quả phỏng vấn.
c) Người hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội
viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển
nông thôn, miền núi: được cộng 5 điểm vào kết quả phỏng vấn.
3. Trường hợp người dự tuyển
thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất.
Điều 16. Nội
dung xét tuyển
1. Kiểm tra văn bằng, chứng chỉ,
kết quả học tập của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh không chuyên
trách đã đăng ký dự tuyển.
2. Tổ chức phỏng vấn để kiểm
tra kiến thức, năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng của người dự tuyển.
Điều 17. Tổ
chức xét tuyển
1. Thông báo và tiếp nhận hồ sơ
đăng ký dự tuyển
a) Căn cứ kế hoạch đã được phê
duyệt, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở làm việc về tiêu chuẩn, điều kiện,
chức danh, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển,
hình thức xét tuyển, dự kiến thời gian, địa điểm xét tuyển.
b) Thành phần, địa điểm nộp, thời
gian nhận hồ sơ dự tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quy định cụ thể
trong kế hoạch tuyển dụng.
c) Người đăng ký dự tuyển chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trong các giấy tờ khi đăng ký dự
tuyển.
2. Sau khi kết thúc thời gian
nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải lập danh
sách người đủ điều kiện đăng ký dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm
việc của đơn vị chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức xét tuyển.
3. Thành lập Hội đồng xét tuyển
a) Sau khi kết thúc thời gian
nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định thành
lập Hội đồng xét tuyển (không quá 05 thành viên, trong đó có 01 thành viên là đại
diện Phòng Nội vụ, Ban Tổ chức - Nội vụ cấp huyện) để tổ chức xét tuyển đối với
các chức danh người hoạt động không chuyên trách thuộc khối mình. Thành phần của
Hội đồng xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định thành lập phù
hợp với thực tế địa phương.
b) Nguyên tắc làm việc của Hội
đồng xét tuyển
Hội đồng xét tuyển làm việc
theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến đồng ý và
không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
c) Trách nhiệm của Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển
Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
phân công thành viên của Hội đồng tổ chức phỏng vấn và chịu trách nhiệm về kết
quả phỏng vấn.
Chỉ đạo các thành viên của Hội
đồng xét tuyển xây dựng nội dung phỏng vấn và quyết định phê duyệt nội dung phỏng
vấn, bảo quản và giữ bí mật nội dung phỏng vấn sau khi đã phê duyệt.
Chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện
tổ chức xét tuyển.
d) Trách nhiệm của các thành
viên Hội đồng xét tuyển
Các thành viên của Hội đồng xét
tuyển thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển.
đ) Yêu cầu về nội dung phỏng vấn
Yêu cầu nội dung phỏng vấn đánh
giá toàn diện năng lực, khả năng, kỹ năng xử lý tình huống của người dự tuyển.
Nội dung phỏng vấn có từ 02 - 04 câu, gồm kiến thức về Nhà nước, pháp luật, tổ
chức chính quyền địa phương, nhiệm vụ, quyền hạn của vị trí dự tuyển, kiến thức
chuyên môn, câu hỏi tình huống. Yêu cầu cụ thể về nội dung phỏng vấn do Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển chỉ đạo thực hiện trong quá trình xây dựng nội dung phỏng vấn.
e) Trách nhiệm của Thư ký Hội đồng
xét tuyển
Thư ký Hội đồng xét tuyển có
trách nhiệm chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng và ghi biên bản
các cuộc họp của Hội đồng. Căn cứ kết quả xét tuyển, tham mưu người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng thông báo kết quả tuyển dụng để bố trí công tác đối
với người trúng tuyển.
4. Tổ chức xét tuyển
a) Thời gian tổ chức xét tuyển
Thời gian tổ chức xét tuyển do
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định nhưng không vượt quá 20 ngày kể từ
ngày kết thúc nhận hồ sơ dự tuyển.
b) Nội dung xét tuyển
Kiểm tra văn bằng, chứng chỉ, kết
quả học tập của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh không chuyên trách đã
đăng ký dự tuyển. Trường hợp thành phần hồ sơ đầy đủ theo yêu cầu, điều kiện,
tiêu chuẩn, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng gửi thông báo nêu cụ thể thời gian
tổ chức phỏng vấn, nội dung ôn tập phỏng vấn (nếu có) tới người dự tuyển theo địa
chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
Tổ chức phỏng vấn để kiểm tra
kiến thức, năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng của người dự tuyển. Không
phúc khảo đối với kết quả tổ chức phỏng vấn.
Điều 18.
Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
1. Người có đầy đủ hồ sơ, đáp ứng
đầy đủ điều kiện đăng ký dự tuyển, tiêu chuẩn chức danh theo quy định; đạt kết
quả phỏng vấn.
2. Cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng xem xét, quyết định người trúng tuyển trong trường hợp có từ 02 người trở
lên đăng ký cùng 01 vị trí dự tuyển.
3. Không bảo lưu kết quả phỏng
vấn của người không trúng tuyển cho các kỳ tuyển dụng sau hoặc cho các vị trí
khác.
Điều 19.
Thông báo kết quả xét tuyển
1. Sau khi phỏng vấn, cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng phải niêm yết công khai kết quả xét tuyển, danh sách
người trúng tuyển tại trụ sở làm việc của đơn vị; phê duyệt kết quả và gửi
thông báo kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà
người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng
tuyển đến nhận việc.
2. Cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng yêu cầu người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ có liên quan đến vị trí công
tác theo quy định.
Trường hợp người trúng tuyển
không hoàn thiện đủ hồ sơ thì người có thẩm quyền tuyển dụng quyết định hủy kết
quả trúng tuyển và thông báo cho người dự tuyển, đồng thời thông báo công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của cơ
quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp
theo.
Điều 20.
Phân công, bố trí công tác sau khi tuyển dụng
1. Căn cứ kết quả trúng tuyển
và hồ sơ người trúng tuyển, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban
hành quyết định phân công, bố trí công việc đối với người trúng tuyển. Quyết định
phân công, bố trí công việc đồng thời là quyết định tuyển dụng, cơ sở để thực
hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2. Đối với chức danh Chỉ huy
phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản, hồ
sơ để Phòng Nội vụ (Ban Tổ chức - Nội vụ) thẩm định, tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm theo quy định.
Phòng Nội vụ (Ban Tổ chức - Nội
vụ) gửi văn bản lấy ý kiến thống nhất đề nghị bổ nhiệm của Chỉ huy trưởng Ban
chỉ huy quân sự cấp huyện để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau
khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp
huyện.
3. Trong thời hạn chậm nhất là
10 ngày, kể từ ngày có quyết định phân công, bố trí công việc (quyết định tuyển
dụng), người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định
tuyển dụng quy định thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng có lý do
chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết
thúc thời hạn nêu trên, gửi Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian xin gia
hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản
này.
4. Trường hợp người được tuyển
dụng không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này thì Bí thư
Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định hủy bỏ kết quả xét tuyển.
Chương V
QUẢN LÝ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 21. Về
chế độ làm việc
1. Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã thực hiện chế độ làm việc 20 giờ/tuần. Ngoài ra, theo yêu cầu nhiệm
vụ hoặc kế hoạch công tác của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý có thể phân
công, yêu cầu người hoạt động không chuyên trách cấp xã thực hiện nhưng không quá
40 giờ/tuần. Thời gian làm việc nêu trên bao gồm cả thời gian giải quyết công
việc, trực tại trụ sở cơ quan và thời gian đi cơ sở. Thời gian làm việc của người
hoạt động không chuyên trách được công khai tại cơ quan.
2. Người có thẩm quyền phải
phân công công tác cụ thể, thực hiện giao việc đối với người hoạt động không
chuyên trách cấp xã đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định; không giao người hoạt
động không chuyên trách làm thay nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 22.
Quyền lợi, nghĩa vụ
1. Quyền lợi
a) Được hưởng phụ, trợ cấp cấp
hàng tháng, phụ cấp kiêm nhiệm (nếu có) và các chế độ, chính sách khác theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Được bảo đảm trang thiết bị
và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.
c) Được cung cấp thông tin liên
quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
d) Được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đang đảm nhiệm; nâng cao trình độ lý luận
chính trị.
đ) Được phép báo cáo người có
thẩm quyền những công việc không thuộc chức năng nhiệm vụ theo phân công; được
pháp luật bảo vệ khi thi hành nhiệm vụ.
e) Được hưởng các chế độ về thời
gian làm việc, nghỉ phép, lễ, tết theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ
a) Thực hiện tốt các quy định về
nghĩa vụ đối với Đảng, Nhà nước và Nhân dân theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức.
b) Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
c) Tuân thủ kỷ luật; nghiêm chỉnh
chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện
hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật Nhà nước.
d) Chủ động và phối hợp chặt chẽ
trong thi hành nhiệm vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
đ) Bảo vệ, quản lý và sử dụng
hiệu quả, tiết kiệm tài sản Nhà nước được giao.
e) Chấp hành quyết định của cấp
trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời
báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn
quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành
nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp
trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình.
g) Các nghĩa vụ khác có liên
quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 23.
Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
1. Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp theo tiêu chuẩn chức
danh đảm nhiệm và theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng và yêu cầu công tác cán bộ của
đơn vị.
2. Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các chế độ theo quy định
hiện hành.
Điều 24.
Đánh giá, xếp loại
1. Mục đích
Việc đánh giá, xếp loại để làm
rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng,
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối
với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Kết quả đánh giá, xếp loại chất
lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã được sử dụng làm cơ sở để liên
thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm
đánh giá
a) Các chức danh thuộc khối Đảng,
Mặt trận, đoàn thể do Bí thư Đảng ủy cấp xã đánh giá, xếp loại.
b) Các chức danh khối chính quyền
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá, xếp loại.
2. Trình tự, thủ tục, tiêu chí
đánh giá, xếp loại
Vận dụng các quy định về đánh
giá cán bộ (đối với các chức danh khối đảng, Mặt trận, đoàn thể), công chức (đối
với các chức danh khối chính quyền) theo quy định của Chính phủ về đánh giá, xếp
loại chất lượng cán bộ, công chức.
3. Thời điểm đánh giá, xếp loại
Thời điểm đánh giá, xếp loại được
tiến hành trước ngày 15/12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại
chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng
năm của đơn vị.
Điều 25. Khen
thưởng
Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được xét khen thưởng
theo quy định của Đảng, Mặt trận, đoàn thể và quy định của pháp luật.
Điều 26. Kỷ
luật
Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã có vi phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ thì xem xét xử lý kỷ luật
theo quy định của Đảng, Mặt trận, đoàn thể và quy định của pháp luật.
Điều 27.
Giải quyết thôi việc
1. Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã có nguyện vọng thôi việc thì được xem xét giải quyết thôi việc
theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp chưa giải quyết
thôi việc
a) Đang trong thời gian xem xét
thi hành kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
b) Chưa hoàn thành việc thanh
toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, Nhà
nước.
3. Các trường hợp không giải
quyết thôi việc
a) Đang trong thời gian thi
hành kỷ luật.
b) Không hoàn thành việc thanh
toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, Nhà
nước.
c) Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã đã có thông báo nghỉ hưu.
4. Cấp có thẩm quyền giải quyết
thôi việc
Bí thư Đảng ủy ban hành quyết định
cho thôi việc đối với chức danh thuộc khối Đảng, Mặt trận, đoàn thể. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cho thôi việc đối với chức danh thuộc
khối chính quyền.
5. Trình tự, thủ tục giải quyết
thôi việc thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng, Mặt trận, đoàn thể và quy định
của pháp luật, quy định Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã khi thôi việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ theo
quy định.
7. Trình tự giải quyết thôi việc
a) Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã phải làm đơn gửi cấp có thẩm quyền giải quyết thôi việc để xem
xét, quyết định.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đơn, cấp có thẩm quyền ra quyết định cho thôi việc bằng văn bản; nếu
không đồng ý cho thôi việc thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do theo
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 28.
Chuyển đổi người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã khi được chuyển đổi công tác khác thì không thực hiện quy trình
tuyển dụng, cấp có thẩm quyền quản lý ban hành quyết định phân công, bố trí
công việc mới và thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định.
2. Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã được tạo điều kiện để tham gia tuyển dụng vào công chức cấp xã.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
Điều 29. Nội
dung quản lý
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
văn bản quy định về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người hoạt động không chuyên
trách cấp xã.
2. Thực hiện chế độ làm việc,
đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi việc, chế
độ phụ cấp và các chế độ, chính sách khác đối với người hoạt động không chuyên
trách cấp xã.
3. Thực hiện chế độ báo cáo thống
kê về người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của cơ quan có thẩm quyền về người hoạt động không chuyên
trách cấp xã.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
6. Các công tác khác liên quan
đến quản lý người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Điều 30.
Thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của
Sở Nội vụ
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách đối với người hoạt động không chuyên
trách cấp xã và hướng dẫn tổ chức triển khai.
b) Thống kê, báo cáo và hướng dẫn
việc thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách
cấp xã theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
c) Xây dựng và thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với người hoạt động không
chuyên trách cấp xã.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng;
hướng dẫn việc bố trí, quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với
người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
b) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
d) Giải quyết và chỉ đạo việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
đ) Thống kê, báo cáo số lượng,
chất lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của
Đảng ủy, Mặt trận, đoàn thể và Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Trực tiếp tuyển dụng người
hoạt động không chuyên trách cấp xã gắn với yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức kế cận, đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
Đảng ủy, Mặt trận, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định ngành đào tạo phù hợp khi xây dựng kế hoạch tuyển
dụng, tổ chức tuyển dụng, bố trí, gắn với công tác quy hoạch tạo nguồn bổ sung
cán bộ, công chức cấp xã theo nhiệm kỳ, giai đoạn.
b) Bố trí công tác, xây dựng
quy chế làm việc, quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với người hoạt động
không chuyên trách cấp xã theo quy định.
c) Xây dựng kế hoạch, cử người
hoạt động không chuyên trách cấp xã đi đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo tiêu chuẩn chức
danh và theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền.
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
đ) Thực hiện đúng quy định về
khen thưởng, kỷ luật, cho thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách
cấp xã.
e) Thực hiện thống kê, báo cáo
số lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo yêu cầu của
cấp trên.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31.
Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
Việc thực hiện Quy định này phải
đảm bảo phù hợp với các quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, quy định của pháp luật chuyên
ngành có liên quan. Trường hợp Điều lệ, quy định pháp luật được sửa đổi, bổ
sung thì áp dụng theo các quy định mới ban hành.
Điều 32.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi,
đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ngành có liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện hướng dẫn công việc cụ thể đối với người hoạt động không
chuyên trách cấp xã.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy
định này, định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nội vụ).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này, định kỳ trước
15/11 hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Nội vụ).
5. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Quy định này, nếu vướng mắc phát sinh, các đơn vị, địa phương phản ánh về
Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
Quy định cho phù hợp./.