THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2015/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI NGHỀ NGHIỆP VÀ CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM
VIỆC TRONG LĨNH VỰC NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp
và chế độ bồi dưỡng đối với người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định chế độ phụ cấp
ưu đãi nghề nghiệp, chế độ bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn đối với
công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch diễn viên làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nghệ
thuật biểu diễn; chế độ bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn đối với người
làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối tượng hưởng chế độ phụ cấp ưu
đãi nghề nghiệp, bao gồm:
Căn cứ vào đặc thù chuyên môn, mức độ
đào tạo và chức năng hoạt động của từng chức danh nghề nghiệp trong lĩnh vực
nghệ thuật biểu diễn, đối tượng hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp được
quy định như sau:
a) Người chỉ huy dàn nhạc giao hưởng nhạc
vũ kịch, dàn nhạc giao hưởng; diễn viên tuồng, chèo, cải lương, xiếc, múa rối
nước, nhạc kịch (Opera), vũ kịch (Ballet), kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể;
người biểu diễn nhạc cụ hơi;
b) Người chỉ huy dàn hợp xướng, dàn
nhạc sân khấu truyền thống; diễn viên kịch câm, hát dân ca, hát mới, múa rối cạn,
múa đương đại, múa dân gian dân tộc, múa hát cung đình, múa tạp kỹ; người biểu
diễn nhạc cụ dây, nhạc cụ gõ, nhạc cụ bàn phím; kỹ thuật viên âm thanh, kỹ thuật
viên ánh sáng.
2. Đối tượng hưởng chế độ bồi dưỡng
luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn gồm người trực tiếp tham gia luyện tập, biểu diễn
và phục vụ công tác biểu diễn, bao gồm:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
này;
b) Người chỉ đạo nghệ thuật buổi diễn
chương trình nghệ thuật ca múa nhạc, chỉ đạo nghệ thuật vở diễn sân khấu; trưởng,
phó các đơn vị nghệ thuật và trưởng, phó các đoàn biểu diễn trực thuộc;
c) Người làm việc theo chế độ hợp đồng hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chế độ phụ
cấp ưu đãi nghề nghiệp
1. Phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp gồm các
mức sau đây:
a) Mức phụ cấp 20%, áp dụng đối với đối
tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Quyết định này;
b) Mức phụ cấp 15%, áp dụng đối với đối
tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Quyết định này.
2. Phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp được
tính như sau:
Phụ cấp ưu đãi
theo nghề
|
=
|
Mức lương cơ sở
|
x
|
Hệ số lương theo
ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có)
|
x
|
Mức phụ cấp ưu đãi
theo nghề
|
3. Nguyên tắc chi trả:
a) Phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp được trả
cùng tiền lương hằng tháng;
b) Phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp không
dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp và các chế độ bảo hiểm khác.
4. Thời gian không được tính hưởng phụ
cấp ưu đãi nghề nghiệp:
a) Đi công tác, làm việc, học tập ở
nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4 Điều 8
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
b) Đi công tác, học tập trong nước
không trực tiếp làm các công việc được phân công thuộc lĩnh vực nghệ thuật biểu
diễn liên tục trên 03 tháng;
c) Nghỉ việc riêng không hưởng lương
liên tục từ 01 tháng trở lên;
d) Nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm
xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (tính tròn tháng);
đ) Bị tạm giữ, tạm giam theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền hoặc thời gian bị đình chỉ công tác (tính tròn
tháng);
e) Nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời
hạn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
g) Bị đình chỉ công tác;
h) Không trực tiếp làm công tác biểu
diễn nghệ thuật mà làm công việc khác từ 01 tháng trả lên.
Điều 4. Chế độ bồi
dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn
1. Chế độ bồi dưỡng luyện tập tính
theo số buổi thực tế luyện tập, gồm các mức sau đây:
a) Mức 80.000 đồng/buổi tập, áp dụng
đối với diễn viên đóng vai chính trong vở diễn sân khấu, nhạc kịch (opera), vũ
kịch (ballet), xiếc, rối; diễn viên hát chính (đơn ca), diễn viên múa chính
(solist), nhạc công độc tấu (solist) với dàn nhạc; người chỉ huy dàn nhạc giao
hưởng nhạc vũ kịch, dàn nhạc giao hưởng, dàn hợp xướng, dàn nhạc sân khấu truyền
thống;
b) Mức 60.000 đồng/buổi tập, áp dụng
đối với diễn viên đóng vai chính thứ trong vở diễn sân khấu, nhạc kịch, vũ kịch,
xiếc, rối; diễn viên hát chính thứ, diễn viên hát lĩnh xướng trong dàn hợp xướng; diễn viên múa chính thứ,
nhạc công chịu trách nhiệm lĩnh tấu trong dàn nhạc giao hưởng, dàn nhạc sân khấu
truyền thông, diễn viên chịu trách nhiệm lĩnh xướng trong dàn hợp xướng; kỹ thuật
viên chính âm thanh, kỹ thuật viên chính ánh sáng;
c) Mức 50.000 đồng/buổi tập, áp dụng
đối với diễn viên đóng vai phụ trong vở diễn sân khấu, nhạc kịch, vũ kịch, xiếc,
múa rối; diễn viên múa; hợp xướng viên; nhạc công dàn nhạc giao hưởng, dàn nhạc
sân khấu truyền thống; kỹ thuật viên âm thanh, kỹ thuật viên ánh sáng;
d) Mức 35.000 đồng/buổi tập, áp dụng
đối với nhân viên hậu đài, nhân viên hóa trang, nhân viên phục trang, nhân viên
đạo cụ.
2. Chế độ bồi dưỡng biểu diễn tính
theo số buổi biểu diễn và phục vụ biểu diễn thực tế, gồm các mức sau đây:
a) Mức 200.000 đồng/buổi diễn, áp dụng
đối với diễn viên chính, nhạc công chính, người chỉ đạo nghệ thuật chương trình
nghệ thuật ca múa nhạc, người chỉ đạo nghệ thuật vở diễn sân khấu;
b) Mức 160.000 đồng/buổi diễn, áp dụng
đối với diễn viên chính thứ nhạc công chính thứ, kỹ thuật viên chính âm thanh,
kỹ thuật viên chính ánh sáng;
c) Mức 120.000 đồng/buổi diễn, áp dụng
đối với diễn viên phụ nhạc công, kỹ thuật viên âm thanh, kỹ thuật viên ánh
sáng; trưởng, phó các đơn vị nghệ thuật
và trưởng, phó các đoàn biểu diễn trực thuộc;
d) Mức 80.000 đồng/buổi diễn, áp dụng
đối với nhân viên hậu đài, nhân viên hóa trang, nhân viên phục trang, nhân viên
đạo cụ và nhân viên phục vụ làm việc theo chế độ hợp đồng.
3. Trường hợp người tham gia biểu diễn
nghệ thuật thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm thì chỉ hưởng mức bồi dưỡng luyện tập,
bồi dưỡng biểu diễn cao nhất.
Điều 5. Nguồn
kinh phí chi trả
1. Kinh phí thực hiện chi trả chế độ
phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp quy định tại Điều 3 Quyết định này do ngân sách nhà
nước bảo đảm trong kinh phí chi thường xuyên hằng năm theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí thực hiện chi trả chế độ
bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn:
a) Kinh phí thực hiện chi trả chế độ
bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn quy định tại Điều 4 Quyết định này được
bố trí trong dự toán kinh phí xây dựng, phổ biến tác phẩm, chương trình, vở diễn hằng năm của đơn vị và từ nguồn thu
biểu diễn theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp thực hiện nhiệm vụ
chính trị, phục vụ nhân dân miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo thì chế độ bồi
dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn do Nhà nước chi trả.
3. Đối với các đơn vị hằng năm có nguồn
thu biểu diễn, sau khi thực hiện đủ nghĩa vụ đối
với Nhà nước, nếu có khả năng tài chính thì được xem xét vận dụng chế độ
phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp, bồi dưỡng luyện tập và bồi dưỡng biểu diễn đối với
diễn viên hợp đồng và bồi dưỡng thêm cho diễn viên trong biên chế.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2015.
2. Quyết định số 180/2006/QĐ-TTg ngày
09 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ phụ cấp ưu đãi
theo nghề và bồi dưỡng đối với lao động biểu diễn nghệ thuật ngành Văn hóa -
Thông tin hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng
dẫn thi hành Quyết định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng chính sách xã hội;
- Ngân hàng phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, đăng Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|