ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2010/QĐ-UBND
|
Gia Nghĩa, ngày
23 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 số 72/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 126/2007/NĐ-CP, ngày 01
tháng 8 năm 2007 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh & Xã hội tại Tờ trình số 119/TTr - LĐTBXH, ngày 03 tháng 02 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án
xuất khẩu lao động tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2010 - 2015.
Điều 2. Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh
Đăk Nông có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện công tác xuất khẩu lao động
theo mục tiêu và các nội dung ghi tại Đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban
Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị có liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
ĐỀ ÁN
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TỈNH
ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND,
ngày 23 tháng 6
năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Tỉnh Đăk Nông hiện nay gồm có
29 dân tộc, dân số khoảng 494 ngàn người, trong đó dân tộc thiểu số khoảng 33%,
dân tộc thiểu số tại chỗ chiếm 11%. Diện tích tự nhiên 651.438 ha, dân số trong
độ tuổi lao động khoảng 267 ngàn người chiếm 54% so với dân số. Lao động tham
gia trong các thành phần kinh tế quốc dân khoảng 227 ngàn người chiếm 85% so với
dân số ở độ tuổi lao động. Về cơ cấu lao động, số người làm việc trong lĩnh vực
nông, lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao 72,3%, công nghiệp xây dựng 7,7%, thương mại dịch
vụ 20%. Tỷ lệ hộ nghèo 13,28%, thu nhập bình quân đầu người 12 triệu đồng/năm.
Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn 85,25%, tỷ lệ lao động thất
nghiệp ở khu vực thành thị 1,15%, tỷ lệ lao động qua đào tạo 24,25%, trong đó tỷ
lệ lao động qua đào tạo nghề 16,69%.
Trong 5 năm qua được sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự
tham mưu điều hành của các Sở, Ban, ngành cùng với sự tham gia của các tổ chức
đoàn thể, chính quyền địa phương từ cơ sở, công tác xuất khẩu lao động của tỉnh
bước đầu đạt được một số kết quả nhất định.
I. SỰ CẦN
THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2010 -
2015.
1. Tình hình triển khai Đề
án xuất khẩu lao động tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2004 - 2009.
Được sự quan tâm của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Cục Quản lý Lao động và Trung tâm Lao động ngoài nước,
sự phối hợp chặt chẽ và thiện chí của các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao
động với Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
Trong 5 năm 2004 - 2009 tỉnh ta có 1.659 người tham gia đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài (Số người tham gia xuất khẩu lao động bình quân hàng năm từ 250 -
300 người, đạt chỉ tiêu đề ra trong Đề án xuất khẩu lao động), gồm các nước như
Malaysia, Đài Loan, Ma Cao, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào…. Trong đó lao động nam
1.077 người chiếm 64,92%, lao động nữ 582 người chiếm 35,08%, lao động là dân tộc
thiểu số 137 người chiếm 8,26%, lao động là dân tộc thiểu số tại chỗ 32 người
chiếm 1,93%. Một số ngành nghề chủ yếu như may công nghiệp, cơ khí, lắp ráp điện
tử, sản xuất hàng tiêu dùng, giúp việc gia đình, điều dưỡng viên, xây dựng công
trình, lao động phổ thông trong các nhà máy và trang trại, nông trại trồng trọt,
chăn nuôi…
Tính từ năm 2004 đến năm 2009:
Số tiền Ngân hàng Chính sách xã hội và các Ngân hàng thương mại đã cho người
lao động vay đi xuất khẩu lao động là 2.180.000.000đ với tổng số 117 lượt người
vay, bình quân mỗi người lao động được vay số tiền là 18.500.000đ.
Theo số liệu thống kê của các
đơn vị xuất khẩu lao động và các Ngân hàng thương mại của tỉnh Đăk Nông, bình
quân mỗi năm số lao động làm việc ở nước ngoài gửi tiền về cho gia đình từ 5 đến
7 tỷ đồng.
Thực sự xuất khẩu lao động
trong những năm qua đã giải quyết được việc làm, cải thiện và tăng thu nhập
đáng kể cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần phát triển
kinh tế, đảm bảo và ổn định trật tự xã hội.
2. Sự cần thiết phải tiếp tục
xây dựng Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2010 - 2015.
Đảng và Nhà nước ta rất quan
tâm đến công tác xuất khẩu lao động, đây cũng chính là thể hiện ý chí và nguyện
vọng của đông đảo tầng lớp nhân dân lao động.
Ở tỉnh ta hiện nay có một bộ phận
lao động ở địa phương công việc làm không ổn định, thu nhập thấp, nhất là ở khu
vực nông thôn, tỷ lệ hộ nghèo chiếm khoảng 13,28%. Với tốc độ tăng dân số và
tăng lực lượng lao động của tỉnh, cùng với tốc độ đô thị hóa thì bình quân hàng
năm chúng ta phải giải quyết việc làm mới cho 16.000 người và ổn định việc làm
cho hàng trăm ngàn lao động, giảm nghèo cho hàng ngàn hộ dân. Một trong những
giải pháp góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo là thực hiện tốt
công tác xuất khẩu lao động.
Thông qua xuất khẩu lao động,
người lao động được tiếp cận với công nghệ tiên tiến hiện đại của các nước phát
triển, rèn luyện tác phong công nghiệp, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của tỉnh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Xuất khẩu lao động
là một trong những kênh giải quyết việc làm, thực hiện thắng lợi mục tiêu
Chương trình giải quyết việc làm theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính
trị, trật tự, an toàn xã hội. Để tiếp tục đưa công tác xuất khẩu lao động đạt
được kết quả cao, nhằm giải quyết nhiều việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống
cho người lao động trước mắt cũng như lâu dài, góp phần xóa đói giảm nghèo bền
vững thì việc xây dựng Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2010 -
2015 là rất cần thiết.
II. MỤC TIÊU
CỦA ĐỀ ÁN.
Xuất khẩu lao động vừa là mục
tiêu xã hội, vừa là mục tiêu kinh tế; ưu tiên giải quyết việc làm cho người lao
động đang thất nghiệp chưa có việc làm ở thành thị và lao động chưa có việc
làm, thiếu việc làm ở nông thôn, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự có nguyện
vọng đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Xuất khẩu lao động cũng là mục
tiêu giảm sức ép về giải quyết việc làm cho người lao động của Đăk Nông nói
riêng, cả nước nói chung. Góp phần nâng cao tay nghề, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, cải thiện và nâng cao thu nhập, tăng nguồn ngoại tệ cho tỉnh nhà, giảm
nghèo theo hướng bền vững.
Mục tiêu bình quân hàng năm phấn
đấu xuất khẩu từ 250 đến 300 lao động, đảm bảo tiêu chuẩn điều kiện và chất lượng
sang các nước làm việc; trong đó có từ 25% đến 35% lao động được qua đào tạo
nghề trước khi xuất cảnh.
Qua các số liệu dự tính trên
thì hàng năm tỉnh phải đầu tư bình quân 500 triệu đồng để chi cho hoạt động xuất
khẩu lao động (Trong đó trích lập xây dựng quỹ hỗ trợ cho vay xuất khẩu lao
động 450 triệu đồng, 50 triệu đồng chi hỗ trợ học giáo dục định hướng và ngoại
ngữ). Như vậy trong 6 năm cần khoảng 03 tỷ đồng đầu tư chương trình xuất khẩu
lao động để cho người lao động vay và sẽ thu hồi khi người lao động hoàn thành
hợp đồng nhưng sẽ tạo việc làm cho hơn 1.500 lao động có công việc ổn định, thu
nhập cao. Bình quân hàng năm có hơn 300 người tham gia xuất khẩu lao động, số
tiền chuyển về nước khoảng 8 đến 10 tỷ đồng Việt Nam tương đương với thu nhập của
1.250 lao động ở khu vực nông thôn hiện nay và ít nhất sẽ giải quyết cho khoảng
3 đến 4 trăm hộ thoát nghèo bền vững; đặc biệt sau thời gian làm việc ở nước
ngoài, người lao động về nước sẽ làm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (Nâng
cao trình độ tay nghề hoặc biết thêm 01 nghề mới) và góp phần tích cực vào
việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như xây dựng sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước.
III. NỘI DUNG
ĐỀ ÁN.
1. Chỉ đạo tuyển chọn lao động xuất
khẩu.
1.1. Đưa chỉ tiêu xuất khẩu lao
động hàng năm vào Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp, tổ chức đoàn thể, làm cơ sở phân công trách nhiệm triển khai, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc kịp thời. Kiện
toàn hoặc thành lập lại Ban Chỉ đạo Xuất khẩu lao động các cấp.
1.2. Tuyên truyền rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xuất
khẩu lao động cũng như các văn bản quy định hoạt động này đến các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các đoàn thể xã hội và nhân dân để nắm bắt đầy đủ quyền lợi và
trách nhiệm khi tham gia xuất khẩu lao động.
1.3. Tổ chức điều tra, thu thập
thông tin về số lao động có nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Giao
cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn các doanh nghiệp có đủ điều kiện
và được phép xuất khẩu lao động phối hợp với Trung tâm giới thiệu việc làm và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã chọn một số huyện thí điểm; triển khai mỗi huyện
chọn 01 đến 02 xã, thị trấn có số lượng lao động lớn để tổ chức tuyển chọn trực
tiếp tại cơ sở theo mô hình thí điểm, sau khi có kết quả một đến hai năm sau sẽ
triển khai thực hiện trên diện rộng.
1.4. Thường xuyên thông báo
công khai các thông tin về thị trường lao động, về tiêu chuẩn tuyển chọn, điều
kiện làm việc, quyền lợi, trách nhiệm và sinh hoạt của người lao động, các chi
phí đóng góp ban đầu (Phải nộp): khám sức khỏe, làm hộ chiếu, học giáo dục
định hướng, các khoản chi phí khác theo quy định và làm thủ tục xuất cảnh.
1.5. Thực hiện phương thức tuyển
chọn lao động trực tiếp thông qua các hợp đồng tạo nguồn giữa chính quyền địa
phương (Huyện, xã, phường, thị trấn) với các doanh nghiệp xuất khẩu, để
lựa chọn những lao động hội đủ các điều kiện và tiêu chuẩn nhằm giảm chi phí
cho người lao động, nhất là lao động nghèo, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng
để người lao động bị dụ dỗ, bị lừa đảo qua các tổ chức và cá nhân làm trung
gian.
1.6. Cơ quan Công an và các cơ
quan có liên quan tạo điều kiện thuận lợi giải quyết các thủ tục nhanh chóng
trên cơ sở đảm bảo an ninh, đúng đối tượng để người lao động sớm có hộ chiếu và
thị thực nhập cảnh của nước đến làm việc đúng quy định, đồng thời theo dõi,
phát hiện, ngăn chặn kịp thời các thông tin thất thiệt, sai sự thật làm thiệt hại
đến người lao động và ảnh hưởng đến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
2. Tăng cường các cơ
sở đào tạo nghề và đội ngũ quản lý.
Hàng năm có kế hoạch đầu tư vốn
để nâng cấp trang thiết bị dạy nghề, mở rộng các cơ sở dạy nghề công lập có đủ
phương tiện và thiết bị dạy học với quy mô từ 250 đến 300 lao động tham gia học
nghề và giáo dục định hướng đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng để xuất cảnh, tạo ra
năng suất và thu nhập cao ngay từ những tháng đầu làm việc.
Thường xuyên bồi dưỡng lực lượng
cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và ngoại ngữ
thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động, như hàng năm tổ chức tập huấn, hội
thảo, hội nghị chuyên đề…
3. Chính sách cho vay vốn
và
hỗ trợ chi phí giáo dục
định
hướng.
3.1. Khoản vay từ ngân sách địa
phương.
a) Đến nay tổng nguồn vốn cho
vay xuất khẩu lao động địa phương (Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh)
có 1.465 triệu đồng. Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối trích từ Ngân sách địa
phương khoảng 500 triệu đồng để bổ sung Quỹ hỗ trợ cho vay xuất khẩu lao động (Nguồn
vốn này sẽ được thu hồi qua các năm để cho vay quay vòng và chi cho đào tạo -
giáo dục định hướng). Quỹ hỗ trợ cho vay xuất khẩu lao động hàng năm sau
khi được trích lập, giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cho vay theo dõi,
thu hồi và báo cáo kết quả hàng năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo xuất
khẩu lao động. Sau khi đảm bảo nguồn vốn, sẽ thực hiện cho vay quay vòng từ nguồn
vốn thu hồi mà không cần phải xây dựng trích lập quỹ hỗ trợ cho vay xuất khẩu
lao động như giai đoạn hiện nay.
Đối tượng vay cụ thể như sau:
- Lao động thuộc diện chính
sách có công (Theo quy định tại Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/6/2006 của
Chính phủ, về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng), Hộ nghèo (Có sổ hộ nghèo) được vay nguồn vốn của
Trung ương (Theo Quyết định số 365/2003/QĐ-NHNN ngày 13/4/2003 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, về việc cho vay đối với người lao động Việt Nam đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài). Trường hợp tham gia xuất khẩu lao động ở
một số thị trường yêu cầu chi phí cao thì tiếp tục được vay thêm nguồn vốn của
địa phương theo hình thức tín chấp nhưng không quá 30 triệu đồng trên người.
- Đối tượng là người lao động
thuộc diện: Dân tộc thiểu số; Hộ cận nghèo; Bộ đội, công an, thanh niên xung
phong hoàn thành nghĩa vụ; Hộ khó khăn về tài chính do ốm đau, thiên tai, bệnh
tật, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, được vay từ nguồn vốn
của địa phương theo hình thức tín chấp, tối đa không quá 50 triệu đồng theo yêu
cầu đóng góp chi phí của từng thị trường.
- Đối với lao động là đồng bào
dân tộc thiểu số, hộ chính sách có công, hộ nghèo khi được tuyển chọn đi học
nghề, học giáo dục định hướng trước khi đi xuất khẩu lao động thì ưu tiên được
vay trước 05 triệu đồng từ nguồn kinh phí địa phương theo hình thức tín chấp để
trang trải chi phí ban đầu.
b) Các khoản vay từ ngân hàng:
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
và các tổ chức tín dụng khác của tỉnh cân đối nguồn vốn để gia đình người lao động
đứng tên vay theo hình thức tín chấp (Hoặc thế chấp tài sản khi có nhu cầu
vay thêm đối với một số thị trường có chi phí cao) được nhanh chóng, đầy đủ,
kịp thời phục vụ cho việc xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài. Vốn vay được trả
dần hàng năm, người lao động không trực tiếp nhận tiền vay mà vốn vay được chuyển
trực tiếp đến tài khoản của đơn vị xuất khẩu lao động nhằm tránh tình trạng người
lao động sử dụng vốn vay sai mục đích.
3.2. Đóng góp của người lao động:
Mỗi gia đình khi có người trong
gia đình có nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, phải chủ động tìm kiếm
nguồn vốn từ bản thân gia đình, dòng họ thân tộc hoặc những nguồn vốn hợp pháp
khác.
3.3. Chính sách hỗ trợ chi phí
giáo dục định hướng và ngoại ngữ:
- Hàng năm căn cứ vào hợp đồng
giữa cơ sở dạy nghề với người lao động hoặc Doanh nghiệp xuất khẩu lao động (Gồm:
giáo dục ngoại ngữ, giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng) trích nguồn ngân sách
tỉnh để hỗ trợ tiền học giáo dục định hướng và ngoại ngữ cho người lao động, mức
không quá 500.000đ/người/tháng, tối đa không quá 03 tháng, cụ thể:
+ Hỗ trợ 100% kinh phí học giáo
dục định hướng và ngoại ngữ cho đối tượng thuộc diện chính sách có công (Theo
quy định tại Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/6/2006 của Chính phủ, về việc
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng),
lao động là người dân tộc thiểu số và diện hộ nghèo (Có sổ hộ nghèo).
+ Hỗ trợ 50% kinh phí học giáo
dục định hướng, ngoại ngữ cho lao động thuộc: Hộ cận nghèo; Lao động là bộ đội,
công an, thanh niên xung phong hoàn thành nghĩa vụ; Hộ khó khăn về tài chính do
thiên tai, ốm đau, bệnh tật…
Ngoài ra
người lao động tự túc tiền ăn, ở
và chi phí khác trong thời gian học
và chờ làm thủ tục xuất cảnh.
- Điều kiện được hỗ trợ:
+ Phải có tên trong danh sách đề
nghị của cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Phải có thông báo chấp nhận
tuyển lao động của Doanh nghiệp xuất khẩu lao động và hộ chiếu xuất cảnh.
4. Tạo điều kiện thuận lợi
để chọn 01 đến 02 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có năng lực đủ mạnh về tài
chính thực hiện chức năng xuất khẩu lao động trực tiếp.
5. Kinh phí hoạt động của
Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động.
- Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động
cấp nào thì ngân sách cấp đó đảm nhận việc duyệt cấp kinh phí theo quy định.
- Đối với Ban Chỉ đạo xuất khẩu
lao động cấp tỉnh: Tùy theo hoạt động cụ thể hàng năm, ngân sách hỗ trợ chi hoạt
động thường xuyên cho Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh (Chi hội họp, tập
huấn, tuyên truyên, kiểm tra, giám sát, tham quan học tập kinh nghiệm, sơ kết,
tổng kết...). Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh lập dự toán trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt mức chi cụ thể theo quy định.
6. Khen thưởng:
Hàng năm, tỉnh tổ chức tổng kết
công tác xuất khẩu lao động và khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể có thành
tích xuất sắc trong công tác xuất khẩu lao động theo luật thi đua khen thưởng,
ngoài ra có hình thức khen thưởng khuyến khích cho các trường hợp sau:
- Đối với các huyện, thị xã: Một
năm có:
+ 50 đến dưới 100 lao động đi
xuất khẩu lao động được khen thưởng 05 triệu đồng.
+ 100 lao động trở lên đi xuất
khẩu lao động được khen thưởng 10 triệu đồng.
- Đối với Công ty xuất khẩu lao
động: Một năm tuyển dụng và đưa được 50 lao động của tỉnh đi xuất khẩu lao động
được khen thưởng 10 triệu đồng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
1. Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao
động tỉnh.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để
triển khai thực hiện Đề án xuất khẩu lao động tỉnh giai đoạn 2010 - 2015 đạt hiệu
quả cao nhất.
2. Nhiệm vụ của các Sở,
ngành.
Các Sở, ngành triển khai công
việc liên quan theo chức năng để phục vụ tốt nhất cho công tác xuất khẩu lao động
của tỉnh; riêng một số Sở, ngành có trách nhiệm trực tiếp, triển khai các công
việc cụ thể như sau:
2.1. Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Đăk Nông, các tổ chức
chính trị xã hội, đoàn thể và các phương tiện thông tin đại chúng của các huyện,
xã, thị trấn:
Tập trung tuyên truyền phổ biến
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác xuất khẩu
lao động để từng bước chuyển biến mạnh mẽ nhận thức về lĩnh vực xuất khẩu lao động
đến các tầng lớp nhân dân. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện và hệ thống
đài phát thanh của các địa phương dành ra một thời lượng nhất định để tuyên
truyền miễn phí các nội dung liên quan đến việc triển khai xuất khẩu lao động của
Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh.
2.2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tỉnh:
Là cơ quan thường trực của Ban
Chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo thường xuyên, chặt chẽ việc tuyển dụng, tạo nguồn
và đào tạo lao động tại các cơ sở dạy nghề. Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, cơ chế, chính sách
triển khai thực hiện công tác xuất khẩu lao động, tổng hợp tình hình hoạt động
và báo cáo về Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định của chế độ báo cáo.
2.3. Các Sở: Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư; Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng khác của tỉnh:
Đề xuất các giải pháp về kinh
phí, vốn, chính sách cho vay và các giải pháp thu hồi vốn có hiệu quả.
2.4. Công an tỉnh:
Thông tin rõ ràng và hướng dẫn
các thủ tục, các khoản phí phải nộp, thời gian hoàn thành việc cấp hộ chiếu cho
người lao động tham gia làm việc ở nước ngoài; ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các
hành vi lừa đảo gây thiệt hại cho người lao động; có biện pháp xử lý hữu hiệu về
việc cấp hộ chiếu cho người lao động. Sau 15 ngày kể từ ngày nộp tờ khai KT1,
người lao động sẽ nhận được hộ chiếu.
Đây là một trong những việc làm
hết sức quan trọng và then chốt có tác động rất lớn đến việc lập kế hoạch thị
trường và tiến độ xuất khẩu, giảm tổn thất và thiệt hại cho người lao động.
2.5. Sở Y tế tỉnh:
Thông báo rõ các thủ tục, các
khoản chi phí phải nộp, đảm bảo việc khám sức khỏe cho người lao động đi làm việc
ở nước ngoài kịp thời, chính xác, đúng quy định của Nhà nước.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã
Đôn đốc việc thành lập Ban Chỉ
đạo xuất khẩu lao động cấp xã (Đối với những xã, phường, thị trấn chưa có
Ban Chỉ đạo), chịu trách nhiệm lập kế hoạch tạo nguồn lao động có nhu cầu
đi làm việc ở nước ngoài của đơn vị mình, trực tiếp chỉ đạo công tác xuất khẩu
lao động trên địa bàn, kịp thời ngăn chặn các hành vi tiêu cực trong xuất khẩu
lao động trên địa bàn do mình phụ trách. Cụ thể trực tiếp chỉ đạo:
- Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động
cấp xã, thị trấn tổ chức làm tốt công tác tuyên truyền để người lao động hiểu,
nắm rõ các qui định chung và đăng ký tham gia xuất khẩu lao động, giới thiệu những
người có đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, gia đình chấp hành tốt chính sách
pháp luật để được tư vấn tuyển chọn và tạo nguồn xuất khẩu lao động.
- Các xã, phường, thị trấn công
khai các thông tin về tiêu chuẩn, điều kiện và các khoản chi phí đóng góp để đi
xuất khẩu lao động theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo tỉnh và hướng dẫn của các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động.
- Tại các thôn, buôn, bon hình
thành các tổ liên gia có con em xuất khẩu lao động để thường xuyên nắm thông
tin nhằm giáo dục, động viên con em mình làm việc tốt hơn, chấp hành các điều
khoản đã ký trong hợp đồng, ngăn chặn tình trạng bỏ trốn để nâng cao uy tín của
lao động Việt Nam và tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho con em sang lao động ở
nước ngoài, phát hiện ngăn chặn kịp thời bọn môi giới, bọn lừa đảo tung tin thất
thiệt và thu tiền bất hợp pháp của người lao động có nguyện vọng đi lao động ở
nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
có trách nhiệm xác nhận các thủ tục cho người lao động vay vốn xuất khẩu lao động
một cách thuận lợi đúng theo quy định của ngân hàng và các doanh nghiệp xuất khẩu
lao động.
4. Tăng cường sự phối hợp
giữa địa phương và các doanh nghiệp được phép tạo nguồn tuyển chọn lao động đi
làm việc ở nước ngoài.
- Căn cứ vào Hợp đồng tạo nguồn,
cung ứng lao động của các doanh nghiệp được phép xuất khẩu lao động với Trung
tâm giới thiệu việc làm hoặc với các huyện, thị xã, các doanh nghiệp xuất khẩu
lao động thông báo kế hoạch, nhu cầu, số lượng, cơ cấu tuyển lao động cho Ban
Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh. Trên cơ sở đó Ban Chỉ đạo điều phối địa bàn
tuyển và chỉ định các cơ sở tạo nghề, đào tạo giáo dục định hướng phù hợp với
yêu cầu của thị trường và nhu cầu tuyển dụng.
- Trung tâm giới thiệu việc
làm, doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong và ngoài tỉnh khi được sự đồng ý của
Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh sẽ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, phường,
thị trấn tổ chức tuyển chọn lao động và chuyên gia có năng lực, phẩm chất đạo đức
tốt để cung cấp đủ số lượng lao động xuất khẩu hàng quý, hàng năm của tỉnh.
5. Báo cáo công tác xuất
khẩu lao động.
Định kỳ hàng tháng Ban Chỉ đạo
xuất khẩu lao động cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo xuất khẩu
lao động cấp tỉnh (Thông qua đơn vị thường trực là Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tỉnh) để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ảnh kịp thời về Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động
tỉnh (Thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình
thực tế địa phương./.