TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO
ĐỘNG
VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 139/QĐ-LĐLĐ
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ KHEN THƯỞNG CỦA LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
BAN THƯỜNG VỤ LĐLĐ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Quyết định số 1689/QĐ-TLĐ ngày 12 tháng
11 năm 2019 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành
Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn;
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của LĐLĐ
thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Ban Chính sách Pháp luật LĐLĐ
thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành Quy chế Khen thưởng của
LĐLĐ thành phố Hà Nội.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ban hành và thay thế Quyết định số 401/QĐ-LĐLĐ ngày 13 tháng 4 năm 2018 của
LĐLĐ thành phố Hà Nội.
Điều 3: Cán bộ, đoàn viên Công đoàn và các
cấp Công đoàn thành phố Hà Nội, các Ban và đơn vị trực thuộc LĐLĐ thành phố Hà
Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận:
- Như điều 3.
- Lưu VP, CSPL.
|
TM. BAN THƯỜNG
VỤ
PHÓ CHỦ TỊCH PHỤ TRÁCH
Đặng Thị Phương Hoa
|
QUY CHẾ
KHEN THƯỞNG CỦA LĐLĐ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 139/QĐ-LĐLĐ ngày 16 tháng 3 năm 2020)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định danh hiệu thi đua và tiêu
chuẩn các danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng của
tổ chức Công đoàn; tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà
nước áp dụng trong hệ thống Công đoàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Cán bộ, đoàn viên công đoàn; cán bộ, công chức, viên
chức, công nhân lao động và tổ chức Công đoàn các cấp trực thuộc LĐLĐ Thành phố.
2. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân trong và ngoài
nước, tổ chức quốc tế và người có công xây dựng tổ chức Công đoàn Thủ đô.
Điều 3. Phát động thi đua, đăng ký thi đua.
1. Hàng năm các cấp Công đoàn tổ chức phát động thi
đua, ký kết giao ước thi đua, đăng ký thi đua và gửi bản đăng ký thi đua về
Công đoàn cấp trên trực tiếp.
2. Liên đoàn Lao động các quận, huyện, thị xã, CĐ ngành,
công đoàn cấp trên cơ sở gửi bản đăng ký thi đua về Liên đoàn Lao động Thành
phố trước ngày 01/3 hàng năm.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng.
1. Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu
chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng
mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng cho công đoàn
cơ sở nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước, cá nhân là người trực tiếp
lao động, sản xuất và cá nhân có nhiều sáng kiến, sáng tạo trong lao động, sản
xuất, công tác.
2. Đối với khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm
vụ KT-XH, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen
thưởng và thành tích ngang nhau thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ
từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với nữ cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời
gian giữ chức vụ để xét khen thưởng trong quá trình cống hiến được giảm 1/3
thời gian so với quy định chung.
3. Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích
đạt được, trong một năm công tác, một đối tượng có thể được nhiều cấp ra quyết
định khen thưởng với các danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng khác nhau, nhưng
trong một cấp quyết định khen thưởng khi đã được khen thưởng toàn diện thì
không được khen thưởng chuyên đề và ngược lại, (trừ khen thưởng vào dịp sơ kết,
tổng kết chuyên đề theo đợt, theo giai đoạn). Hình thức khen thưởng theo đợt,
chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng mức cao hơn
mà chỉ được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen
thưởng.
4. LĐLĐ Thành phố không xét khen thưởng thường
xuyên cho các tập thể, cá nhân thuộc đối tượng quản lý trực tiếp của các CĐ
ngành TW và ngược lại.
5. Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính
theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước.
Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời
gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định
khen thưởng lần trước.
6. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và
có phạm vi ảnh hưởng lớn thì được khen thưởng mức cao hơn. Khi xét khen thưởng
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể
do cá nhân đó lãnh đạo.
7. Khen, tặng danh hiệu thi đua kết hợp với thưởng
vật chất, mức thưởng không thấp hơn mức thưởng quy định của LĐLĐ Thành phố Hà
Nội và Tổng LĐLĐ Việt Nam.
Chương II
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 5. Danh hiệu thi đua.
1. Danh hiệu thi đua của Công đoàn gồm có:
1.1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân: “Đoàn viên Công
đoàn xuất sắc”;
1.2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
a) “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn”;
b) “Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động thành phố”;
c) “Công đoàn cơ sở hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”; “Nghiệp
đoàn cơ sở hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” (gọi chung là “Công đoàn cơ sở hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ”);
d) “Tổ Công đoàn xuất sắc”, “Tổ Nghiệp đoàn xuất
sắc”, “Công đoàn bộ phận xuất sắc”, “Nghiệp đoàn bộ phận xuất sắc” (gọi chung
là “Tổ Công đoàn xuất sắc”).
2.1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
a) “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”;
b) “Chiến sỹ thi đua Tổng Liên đoàn”; “Chiến sỹ thi
đua Thành phố”
c) “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
d) “Lao động tiên tiến”;
2.2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) “Cờ thi đua của UBND Thành phố”
c) “Tập thể lao động xuất sắc”;
d) “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều 6. Các hình thức khen thưởng.
1. Hình thức khen thưởng của tổ chức Công
đoàn gồm có:
1.1. Bằng khen của Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam (sau đây gọi là Bằng khen của Tổng Liên đoàn);
1.2. Bằng khen của Ban chấp hành Liên đoàn Lao động
thành phố (sau đây gọi là Bằng khen của Liên đoàn Lao động thành phố);
1.3. Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam (sau đây gọi là Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn);
1.4. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức
Công đoàn”;
1.5. Giấy khen;
1.6. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” của Tổng Liên
đoàn;
1.7. “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” của Tổng Liên
đoàn;
2. Hình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng
bình xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng trong tổ chức Công đoàn.
2.1. Huân chương;
2.2. Huy chương;
2.3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;
2.4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà
nước”;
2.5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu;
2.6. Bằng khen;
2.7. Giấy khen.
Chương II
KHEN THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU
THI ĐUA
Điều 7. Danh hiệu “Đoàn viên Công đoàn xuất sắc”
Danh hiệu “Đoàn viên Công đoàn xuất sắc” xét tặng
cho cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ của đoàn viên quy
định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
3. Có phẩm chất đạo đức tốt: đoàn kết, gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định
của cơ quan, đơn vị.
Điều 8. Danh hiệu “Tổ Công đoàn xuất sắc”.
Danh hiệu “Tổ Công đoàn xuất sắc” xét tặng cho tập
thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được Công đoàn giao;
2. Tích cực tham gia các phong trào thi đua do Công
đoàn phát động;
3. Kịp thời phản ánh tâm tư, nguyện vọng và những
đề xuất, kiến nghị của đoàn viên và người lao động với chuyên môn đồng cấp và
Công đoàn cấp trên;
4. Giữ vững sinh hoạt, nội bộ đoàn kết, giúp nhau
khi gặp khó khăn; không có đoàn viên vi phạm chính sách, pháp luật của Nhà nước
và các quy định của Công đoàn, cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Danh hiệu “Công đoàn cơ sở hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ”
Danh hiệu “Công đoàn cơ sở hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ” xét tặng cho Công đoàn cơ sở đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2. Có bản thỏa ước lao động tập thể (đối với CĐCS doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập); có các quy chế dân chủ ở cơ sở; có
tập hợp ý kiến đoàn viên kiến nghị với cơ quan chức năng Nhà nước (hoặc thông
qua công đoàn cấp trên) tạo điều kiện, cơ chế phù hợp, thuận lợi cho đoàn viên,
người lao động có việc làm, nâng cao thu nhập (đối với nghiệp đoàn)
3. Không xảy ra ngừng việc tập thể hoặc đình công trái
pháp luật;
4. Không có tai nạn lao động chết người tại nơi làm
việc do lỗi chủ quan;
5. Không có đoàn viên, cán bộ công chức, viên chức
là cán bộ chủ chốt vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
Điều 10. Cờ thi đua Tổng liên đoàn.
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn” xét
tặng cho Công đoàn cơ sở có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được lựa chọn trong
số những Công đoàn cơ sở đạt danh hiệu “Công đoàn cơ sở hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ”;
Số Công đoàn cơ sở được đề nghị tặng “Cờ thi đua
của Tổng Liên đoàn” không quá 20% (hai mươi phần trăm) tổng số Công đoàn cơ sở
được tặng “Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động thành phố.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn” xét
tặng cho Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có thành tích xuất sắc, được bình
chọn suy tôn dẫn đầu các Cụm thi đua Liên đoàn Lao động thành phố.
Đối với Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, Công
đoàn cơ sở tiêu biểu xuất sắc nhất, được lựa chọn đề nghị Tổng Liên đoàn tặng
Cờ thi đua thì không được tặng Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động Thành phố mà
chỉ ban hành Quyết định công nhận đủ tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua LĐLĐ Thành phố.
Tổng số “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn” xét tặng
cho Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và Công đoàn cơ sở không quá 20% (hai
mươi phần trăm) tổng số Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và Công đoàn cơ sở
được tặng “Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động thành phố”.
Điều 11. Danh hiệu “Cờ thi đua chuyên đề của
Tổng Liên đoàn”
1. Các chuyên đề xét đề nghị khen thưởng cờ thi đua
hàng năm của Tổng Liên đoàn gồm: Chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm an toàn
vệ sinh lao động”, “Văn hóa, Thể thao”, “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà” và các
chuyên đề khác theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Đối tượng được xét tặng, gồm: Công đoàn cơ sở; Công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ khen thưởng theo
hướng dẫn riêng của Tổng Liên đoàn và Liên đoàn Lao động Thành phố.
4. Số lượng Cờ thi đua chuyên đề LĐLĐ Thành phố xét
đề nghị Tổng Liên đoàn tặng hàng năm: mỗi chuyên đề không quá 02 cờ.
Điều 12. Danh hiệu “Cờ thi đua LĐLĐ Thành phố”.
1. Cờ thi đua Liên đoàn Lao động Thành phố xét tặng
cho các Công đoàn cơ sở và Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ công tác, có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua do LĐLĐ Thành
phố và Tổng Liên đoàn phát động.
2. Số lượng Cờ Liên đoàn Lao động Thành phố xét
khen thưởng hàng năm không quá 1,5% tổng số CĐCS và CĐ cấp trên trực tiếp cơ sở
(đối với LĐLĐ quận, huyện, thị xã); không quá 3% đối với Công đoàn ngành, Công
đoàn cấp trên cơ sở. Song không quá 3 cờ/đơn vị CĐ cấp trên cơ sở; Công đoàn
khối các trường Đại học, Cao đẳng không quá 02 cờ).
Điều 13. Cờ chuyên đề LĐLĐ Thành phố.
1. Cờ chuyên đề LĐLĐ Thành phố xét tặng hàng năm
cho các Công đoàn cơ sở có thành tích xuất sắc trong 3 chuyên đề: “Xanh-Sạch-
Đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động”; “Văn hóa, Thể thao”; “Giỏi việc nước,
đảm việc nhà”; đạt các tiêu chuẩn theo hướng dẫn của Tổng LĐLĐVN và Liên
đoàn Lao động Thành phố.
2. Số Cờ chuyên đề của LĐLĐ Thành phố xét tặng hàng
năm cho mỗi chuyên đề không quá 02 cờ, không xét tặng cờ chuyên đề LĐLĐ Thành phố
cho các Công đoàn cấp trên cơ sở.
Mục 2. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG CÁC HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 14. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng
tổ chức Công đoàn”
Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương “Vì
sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn” theo hướng dẫn của Tổng liên đoàn.
Điều 15. Tặng Bằng khen của Tổng Liên đoàn.
1. Bằng khen của Tổng Liên đoàn xét tặng cho
cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1.1. Hai năm liên tục (tính cả năm đề nghị khen
thưởng) hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được
công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
1.2. Năm trước liền kề thời điểm đề nghị khen
thưởng Bằng khen của Tổng liên đoàn đã được tặng Bằng khen của Liên đoàn Lao
động thành phố.
2. Bằng khen của Tổng Liên đoàn xét tặng cho
công nhân, lao động xuất sắc tiêu biểu: trong số công nhân, lao động có
02 năm liên tục đạt danh hiệu đoàn viên Công đoàn xuất sắc, năm trước liền kề
thời điểm đề nghị khen thưởng Bằng khen của Tổng Liên đoàn đã được tặng Bằng
khen của LĐLĐ Thành phố hoặc được tặng Bằng Lao động sáng tạo của Tổng liên
đoàn.
3. Bằng khen của Tổng Liên đoàn xét tặng cho
tập thể từ công đoàn cơ sở trở lên đạt các tiêu chuẩn sau:
3.1. Chấp hành tốt Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Nghị
quyết của Công đoàn; chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
nội bộ đoàn kết;
3.2. Hai năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ (tính
cả năm đề nghị khen thưởng); tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hiện tốt
chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và
người lao động; chăm lo tốt phúc lợi cho đoàn viên và người lao động.
3.3. Năm trước liền kề thời điểm đề nghị khen
thưởng Bằng khen của Tổng Liên đoàn đã được tặng Bằng khen của Liên đoàn Lao
động thành phố và năm đề nghị khen thưởng được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên.
4. Số lượng Bằng khen xét đề nghị Tổng Liên
đoàn tặng hàng năm.
Số lượng Bằng khen LĐLĐ Thành phố xét đề nghị Tổng liên
đoàn tặng hàng năm cho Công đoàn cơ sở và Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
không quá 1% (một phần trăm) tổng số Công đoàn cơ sở thuộc LĐLĐ Thành
phố.
Số lượng Bằng khen của Tổng liên đoàn xét tặng cho
cá nhân không quá 0,1% (một phần nghìn) tổng số đoàn viên Công
đoàn thuộc Liên đoàn Lao động, thành phố.
Điều 16. Tặng Bằng khen Chuyên đề của Tổng Liên
đoàn.
1. Các chuyên đề được xét tặng Bằng khen của Tổng Liên
đoàn hàng năm gồm: Chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao
động”, “Văn hóa Thể thao”, “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà” và các chuyên đề khác
theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và LĐLĐ Thành
phố.
2. Đối tượng được xét tặng Bằng khen chuyên
đề hàng năm gồm: Công đoàn cơ sở và cá nhân thuộc các đơn vị này.
3. Số lượng xét đề nghị Tổng Liên đoàn tặng Bằng
khen chuyên đề hàng năm:
Liên đoàn Lao động thành phố xét đề nghị Tổng Liên đoàn
khen thưởng mỗi chuyên đề không quá 08 Bằng khen cho cả tập thể và cá nhân.
Điều 17. Tặng Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên
đoàn.
Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn được xét
tặng hàng năm cho cá nhân là đoàn viên Công đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ của
đoàn viên và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Có đề tài khoa học cấp cơ sở, sáng kiến (gọi tắt
là giải pháp) được ứng dụng vào thực tế mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực
được cấp có thẩm quyền công nhận và giá trị làm lợi tính theo từng đối tượng cụ
thể sau:
1.1. Đối với đoàn viên là công nhân, viên chức, lao
động có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở xuống, không giữ chức vụ lãnh đạo,
có từ 01 giải pháp trở lên với tổng giá trị làm lợi từ 80 triệu đồng trở lên
hoặc 03 năm liên tục có giải pháp, sáng kiến với tổng giá trị làm lợi từ 120
triệu đồng trở lên;
1.2. Đối với đoàn viên là cán bộ, công chức, viên
chức, lao động có trình độ chuyên môn từ Đại học trở lên, không giữ chức vụ
lãnh đạo quản lý, có từ 01 giải pháp trở lên với tổng giá trị làm lợi từ 150
triệu đồng trở lên;
1.3. Đối với đoàn viên là cán bộ lãnh đạo quản lý
(giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có phụ cấp từ 0,3 trở lên đối với đơn vị hành
chính, sự nghiệp và giữ chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc doanh nghiệp và tương
đương trở lên đối với các loại hình doanh nghiệp) có từ 01 giải pháp trở lên
với tổng giá trị làm lợi từ 200 triệu đồng trở lên hoặc có giải pháp cải tiến
quản lý về tổ chức sản xuất áp dụng vào thực tế mang lại hiệu quả kinh tế - xã
hội cao được cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương công nhận.
1.4. Đối với những Đề tài khoa học cấp tỉnh, Bộ có nhiều
thành viên tham gia sau khi được nghiệm thu và ứng dụng vào thực tế mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao, được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi ứng dụng đề
tài khoa học đó xác nhận thì tác giả là Chủ nhiệm đề tài và thành viên có mức đóng
góp trên 60% cho đề tài được xem xét đề nghị khen thưởng.
1.5. Đối với những đề tài khoa học cấp Nhà nước có nhiều
thành viên tham gia sau khi được nghiệm thu và được ứng dụng vào thực tế mang
lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi ứng dụng
đề tài khoa học đó xác nhận thì tác giả là Chủ nhiệm đề tài và thành viên có
mức đóng góp từ 50% trở lên cho đề tài được xem xét đề nghị khen thưởng.
1.6. Đối với đề tài lớn phải nghiên cứu nhiều năm
hoặc phải chia làm nhiều đề tài nhánh, nếu đề tài nhánh được nghiệm thu đạt kết
quả xuất sắc và mức độ đóng góp trên 30% cho đề tài lớn thì tác giả là chủ
nhiệm đề tài nhánh cũng được xem xét đề nghị khen thưởng.
1.7. Có giải pháp công nghệ dự thi tại các cuộc thi
khu vực và quốc tế, hội thi quốc gia hoặc hội thi cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương
và đạt giải nhất, nhì, ba hoặc giải A, B, C trong các hội thi đó (nếu giải
pháp có từ 02 tác giả trở lên thì chỉ xét khen thưởng cho 01 cá nhân có tỷ lệ
đóng góp cao nhất).
1.8. Đối với các sáng kiến ở các đơn vị không xác
định được cụ thể giá trị làm lợi nhưng đã được ứng dụng vào thực tiễn mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao, phạm vi ảnh hưởng rộng đến cấp tỉnh, thành phố,
ngành Trung ương, được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi ứng dụng xác nhận hoặc cơ
quan quản lý khoa học công nghệ của tỉnh, thành phố, Bộ xác nhận thì tác giả
của sáng kiến đó được xem xét đề nghị khen thưởng.
Điều 18. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh”; “Giải
thưởng Nguyễn Văn Linh”: (Theo quy định của Tổng Liên đoàn).
Điều 19. Bằng khen của LĐLĐ Thành phố.
1. Bằng khen của LĐLĐ Thành phố xét tặng cho
cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1.1. Có thành tích xuất sắc trong phong trào thi
đua và hoạt động Công đoàn là gương điển hình trong công nhân, viên chức, lao
động của ngành, địa phương.
1.2. Hai năm liên tục (tính cả năm đề nghị khen thưởng)
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt danh hiệu: “Đoàn viên Công đoàn xuất
sắc”; đã được tặng Giấy khen của Công đoàn cấp trên cơ sở.
2. Bằng khen của LĐLĐ Thành phố xét tặng cho
tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau.
2.1. Đạt thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào
thi đua và hoạt động Công đoàn do Liên đoàn Lao động thành phố tổ chức;
2.2. Năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng đã
được tặng Giấy khen và năm đề nghị khen thưởng tập thể Công đoàn được đánh giá
chất lượng hoạt động Công đoàn hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3. Số lượng: Bằng khen cho tập thể không quá 4%
tổng số CĐCS và CĐ cấp trên trực tiếp cơ sở đối với LĐLĐ quận, huyện, thị xã.
Không quá 6% đối với Công đoàn ngành, Công đoàn cấp trên cơ sở. Cá nhân không
quá 0,2% (Hai phần nghìn) tổng số đoàn viên công đoàn.
- Đối với Cán bộ CĐ chuyên trách thuộc các CĐ cấp trên
cơ sở, hàng năm được LĐLĐ Thành phố xét khen thưởng với số lượng như sau:
+ Đơn vị từ 05 người trở xuống được đề nghị 01 cá nhân
để LĐLĐ Thành phố khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
+ Đơn vị có từ 06 người trở lên được xét tối đa
không quá 2 cá nhân để LĐLĐ Thành phố khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen
thưởng.
+ Khối cán bộ các ban LĐLĐ Thành phố: Ban từ 05
người trở xuống đề nghị khen thưởng không quá 01 cá nhân; từ 06 Cá nhân trở lên
đề nghị khen tối đa không quá 02 cá nhân; từ 11 Cá nhân trở lên được đề nghị
khen thưởng 03 cá nhân.
Điều 20. Bằng khen chuyên đề LĐLĐ Thành phố.
1. Bằng khen chuyên đề LĐLĐ Thành phố xét tặng hàng
năm cho các Công đoàn cơ sở và Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, có thành tích
xuất sắc trong 06 chuyên đề: “Xanh-Sạch- Đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao
động”; “Văn hóa, Thể thao”; “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà”; “Phát triển đoàn
viên, thành lập Công đoàn cơ sở”; “Công tác tài chính Công đoàn”; “Thương
lượng, ký kết TƯLĐTT” đạt các tiêu chuẩn theo văn bản hướng dẫn của LĐLĐ
Thành phố Hà Nội.
2. Các chuyên đề khác chỉ xét tặng Bằng khen khi
LĐLĐ Thành phố tổ chức Hội nghị tổng kết chuyên đề theo kế hoạch chỉ đạo của
Tổng Liên đoàn và Thành ủy Hà Nội. Chỉ xét tặng bằng khen chuyên đề LĐLĐ Thành
phố đối với tập thể, cá nhân ở đơn vị cơ sở.
3. Đối với khen thưởng chuyên đề “Phát triển đoàn
viên, thành lập Công đoàn cơ sở”; “Công tác tài chính Công đoàn”; “Thương
lượng, ký kết TƯLĐTT” khen thưởng tập thể CĐCS, CĐ cấp trên cơ sở và cá nhân ở những
đơn vị này.
4. Số lượng khen thưởng chuyên đề (Cả cá nhân và
tập thể) không quá 10 bằng khen.
Lưu ý: Trong cùng một cấp, một năm nếu đã được khen
thưởng toàn diện thì không xét khen chuyên đề hoặc ngược lại (Trừ khen giai
đoạn, khen đột xuất).
5. Khen thưởng đột xuất: Cá nhân, tập
thể đạt được những thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc có tác dụng nêu gương
trong hoạt động Công đoàn và phong trào CNVCLĐ sẽ được LĐLĐ Thành phố xét khen
thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng, phù hợp với thành tích đạt được.
Số lượng tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất
được khen thưởng do Hội đồng thi đua khen thưởng LĐLĐ Thành phố quyết định. Đối
tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục khen thưởng theo hướng dẫn của LĐLĐ Thành phố.
Điều 21. Tặng giấy khen của LĐLĐ quận, huyện,
thị xã, Công đoàn ngành, Công đoàn cấp trên cơ sở.
1. Giấy khen đề tặng cho cá nhân đạt các tiêu
chuẩn sau:
1.1. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ của đoàn viên quy
định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
1.2. Là điển hình xuất sắc tiêu biểu của Công đoàn
cấp trên trực tiếp cơ sở.
2. Giấy khen đề tặng cho các tập thể đạt các
tiêu chuẩn sau:
2.1. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ của Công đoàn được
quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
2.2. Là tập thể xuất sắc tiêu biểu của Công đoàn
cấp trên trực tiếp cơ sở.
Điều 22. Khen thưởng của Công đoàn cơ sở.
BCH Công đoàn cơ sở căn cứ quy chế của LĐLĐ Thành
phố và thành tích của các tập thể, cá nhân quyết định khen thưởng danh hiệu
“Đoàn viên công đoàn xuất sắc”, “Tổ công đoàn xuất sắc”, “Công đoàn bộ phận
xuất sắc” và tặng giấy khen cho các đoàn viên công đoàn, tổ công đoàn và công
đoàn bộ phận thuộc đơn vị.
Điều 23. Những trường hợp LĐLĐ Thành phố
khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng ngoài quy định tại Quy chế này sẽ do
Hội đồng thi đua khen thưởng LĐLĐ Thành phố quyết định.
Chương III
DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA NHÀ NƯỚC
ÁP DỤNG TRONG LĐLĐ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Điều 24. Đối tượng áp dụng.
1. Cá nhân:
Cán bộ Công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách
Công đoàn; cán bộ, viên chức, công nhân, lao động làm việc trong các doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức Công đoàn.
2. Tập thể:
Công đoàn cơ sở; LĐLĐ quận, huyện, thị xã, CĐ
ngành, CĐ cấp trên trực tiếp cơ sở; Các ban, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc
Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội.
Điều 25. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét
tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu nhất được lựa chọn trong số
những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng liên
đoàn” hoặc “Chiến sỹ thi đua cấp thành phố”, trong đó có 6 năm liên tục đạt
chiến sỹ thi đua cơ sở.
2. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn
cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu quả cao, có
phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc và được Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học
cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương xem xét, công nhận, đánh giá mức độ
ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đó.
3. Thời điểm xét phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên
đoàn” hoặc “Chiến sỹ thi đua cấp thành phố” lần thứ hai.
Điều 26. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Tổng Liên
đoàn”, “Chiến sỹ thi đua Thành phố”.
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Tổng liên đoàn”
“Chiến sỹ thi đua Thành phố” được xét tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc
tiêu biểu nhất, được lựa chọn trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
2. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn
cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn” “Chiến sỹ thi đua Thành
phố” phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng tích cực trong hoạt động
Công đoàn ở Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
Hội đồng sáng kiến Liên đoàn Lao động thành phố xem
xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa
học đó đề nghị Tổng Liên đoàn, Thành phố xét tặng.
Điều 27. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng
hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1.1. Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
1.2. Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc giải pháp
kỹ thuật, giải pháp quản lý và được ứng dụng để tăng năng suất lao động, tăng
hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã
nghiệm thu được áp dụng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.
Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, những
đề xuất, sáng kiến mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội không thể lượng hóa cụ
thể được giá trị bằng tiền, nhưng được Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học
của đơn vị đánh giá cao, Thủ trưởng đơn vị xác nhận về hiệu quả của sáng kiến
đó thì cũng được coi là sáng kiến cấp cơ sở.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề
tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến LĐLĐ Thành phố xét, công nhận.
3. Tỷ lệ cá nhân được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của
cơ quan, đơn vị cơ sở.
Điều 28. Danh hiệu "Lao động tiên tiến".
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất
và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Công đoàn, có tinh thần tự lực, tự cường;
đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn,
nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
1.2. Công nhân, người lao động trong các đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp thuộc hệ thống Công đoàn đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia
phong trào thi đua và hoạt động Công đoàn;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của tổ chức Công đoàn; có
đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng
đồng.
2. Thời gian để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên
tiến”.
2.1. Cá nhân được cử đi học, bồi dưỡng thời hạn
dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để
bình xét danh hiệu thi đua. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết
quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động
tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
khác. Trường hợp cá nhân chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét
tặng các danh hiệu thi đua trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với
trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).
2.2. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được
tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ
quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì được xem xét bình bầu danh
hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết
định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động,
biệt phái).
4. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”
cho trường hợp mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên,
bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 29. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Các tập thể được xét tặng danh hiệu “Tập thể lao
động xuất sắc” gồm:
1.1. Các Ban Liên đoàn Lao động thành phố; cơ quan Liên
đoàn Lao động quận, huyện, thị xã, CĐ ngành, CĐ cấp trên cơ sở.
1.2. Các phòng, ban, khoa, tổ, đội (tương đương)
thuộc các đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc cơ quan LĐLĐ Thành phố.
2. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
2.1. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước và Công đoàn;
2.2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả;
2.3. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm
vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên
tiến”;
2.4. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
2.5. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định
của tổ chức Công đoàn.
Điều 30. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng
cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
có hiệu quả;
3. Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao
động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tổ chức
Công đoàn.
Điều 31. Cờ thi đua của UBND Thành phố.
Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất
để tặng Cờ thi đua cấp Thành phố phải được thông qua bình xét, đánh giá, so
sánh theo các khối, cụm thi đua.
Cờ thi đua của UBND Thành phố được xét tặng cho các
LĐLĐ quận, huyện, thị xã, CĐ ngành và CĐ cấp trên trực tiếp cơ sở; các đơn vị trực
thuộc cơ quan LĐLĐ Thành phố đạt các tiêu chuẩn sau.
1. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và
nhiệm vụ được giao trong năm, là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong các Cụm thi
đua LĐLĐ Thành phố.
2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác
học tập.
3. Nội bộ đoàn kết, tích cực hình thành tiết kiệm
chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Điều 32. Bằng khen của UBND Thành phố.
1. Bằng khen UBND Thành phố xét tặng cho cá nhân gương
mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong
trào thi đua do thành phố phát động hàng năm;
b) Lập được nhiều thành tích, có phạm vi ảnh hưởng
ở một trong các lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả
trong phạm vi cấp cơ sở; lập được nhiều thành tích trong lao động sản xuất có
phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Năm trước năm đề nghị đã
được tặng Bằng khen của LĐLĐ Thành phố.
2. Bằng khen UBND thành phố xét tặng cho tập thể gương
mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội
bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong
trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm
vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt
các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể;
thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật. Năm
trước năm đề nghị đã được tặng Bằng khen của LĐLĐ Thành phố.
Lưu ý: - Căn cứ vào tiêu chuẩn, số lượng Cờ và
Bằng khen của UBND Thành phố được quy định hàng năm, LĐLĐ Thành phố sẽ xem xét
đề nghị UBND Thành phố khen thưởng cho các tập thể, cá nhân.
- Các danh hiệu và hình thức khen thưởng của
Chính Phủ và Chủ tịch Nước thực hiện theo Luật Thi đua khen thưởng.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH THỦ TỤC, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN
THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH.
Điều 33. LĐLĐ Thành phố Hà Nội.
Liên đoàn lao động Thành phố quyết định khen thưởng:
1. Cờ thi đua, bằng khen của LĐLĐ Thành phố;
2. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên
tiến”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, cho các tập
thể, cá nhân thuộc cơ quan LĐLĐ Thành phố và cơ quan Công đoàn cấp trên cơ sở;
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố ủy quyền
cho Thủ trưởng các đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc cơ quan LĐLĐ Thành phố xét và
ký quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên
tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị và
báo cáo kết quả về LĐLĐ Thành phố. Chủ tịch Công đoàn cấp trên cơ sở xét và ký
quyết định công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân thuộc đơn
vị.
3. Xét trình Tổng LĐLĐVN, UBND Thành phố khen
thưởng và trình Nhà nước khen thưởng các hình thức, danh hiệu thi đua của tổ
chức Công đoàn và Nhà nước theo quy định của Tổng LĐLĐVN và Luật thi đua khen
thưởng.
Điều 34. LĐLĐ quận huyện, thị xã, CĐ ngành, CĐ
cấp trên trực tiếp cơ sở.
Liên đoàn Lao động quận, huyện, thị xã, CĐ ngành,
CĐ cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định khen thưởng danh hiệu “Công đoàn cơ
sở hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” và Giấy khen. Xét công nhận danh hiệu “Lao
động tiên tiến” cho cán bộ Công đoàn thuộc cơ quan LĐLĐ quận, huyện, thị xã, CĐ
cấp trên trực tiếp cơ sở, theo ủy quyền của LĐLĐ Thành phố.
Điều 35. Công đoàn cơ sở.
Ban chấp hành Công đoàn cơ sở quyết định khen
thưởng danh hiệu “Đoàn viên Công đoàn xuất sắc”; “Tổ Công đoàn xuất sắc”; tặng
giấy khen.
Điều 36. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Doanh
nghiệp thuộc LĐLĐ Thành phố.
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, giám đốc các doanh
nghiệp trực thuộc LĐLĐ thành phố Hà Nội quyết định khen thưởng danh hiệu, “
Chiến sỹ thi đua cơ sở”; “Lao động tiên tiến”, “tập thể lao động tiên tiến” và
giấy khen cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị quản lý.
Mục 2. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 37. Hồ sơ đề nghị khen thưởng trong tổ chức
Công đoàn.
1. Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua của Tổng
Liên đoàn.
1.1. Tờ trình của Công đoàn cấp trên cơ sở.
1.2. Báo cáo thành tích của đơn vị đề nghị tặng Cờ thi
đua của Tổng liên đoàn.
2. Hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen của Tổng Liên
đoàn:
2.1. Tờ trình của Công đoàn cấp trên cơ sở.
2.2. Báo cáo thành tích của tập thể cá nhân có xác
nhận của cấp ủy hoặc chính quyền đồng cấp.
2.3. Tóm tắt thành tích tập thể, cá nhân đề nghị
tặng Bằng khen;
2.4. Văn bản công nhận 02 sáng kiến được áp dụng
hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc Quyết định công nhận danh hiệu chiến sĩ
thi đua cơ sở.
3. Hồ sơ đề nghị tặng Bằng Lao động sáng tạo:
3.1. Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị khen
thưởng;
3.2. Tóm tắt các giải pháp, sáng kiến của các cá
nhân được đề nghị tặng Bằng Lao động sáng tạo;
3.3. Văn bản công nhận giải pháp, sáng kiến gồm:
a) Văn bản công nhận sáng kiến hoặc quyết định công
nhận sáng kiến của cấp có thẩm quyền;
b) Bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (nếu có);
c) Biên bản nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học
cấp tỉnh, Bộ, ngành Trung ương Nhà nước kèm theo quyết định thành lập Hội đồng
nghiệm thu;
d) Văn bản xác nhận hiệu quả kinh tế, xã hội của
đơn vị ứng dụng đề tài, sáng kiến.
Điều 38. Tuyến trình khen thưởng của Nhà nước.
LĐLĐ Thành phố xét trình Tổng LĐLĐ Việt Nam đề nghị
Nhà nước khen thưởng đối với: Các ban, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc
Liên đoàn Lao động thành phố; Công đoàn cấp trên cơ sở; Công đoàn cơ sở, cán bộ
công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách công đoàn, người lao động làm
việc thuộc các đơn vị trên.
Mục 3. THỜI HẠN VÀ KINH PHÍ KHEN THƯỞNG
Điều 39. Thời hạn trình khen thưởng.
- Đối với khen thưởng toàn diện của hệ thống công đoàn,
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên
tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc” hàng năm gửi về LĐLĐ Thành phố Hà Nội (qua
Ban Chính sách Pháp luật) trước ngày 05 tháng 12, khối Giáo dục gửi trước ngày
01 tháng 6.
- Hồ sơ đề nghị khen chuyên đề gửi trước 15/12 hàng
năm;
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng Bằng Lao động sáng tạo:
Gửi trước 15/7.
- Hồ sơ đề nghị khen cao của Chủ tịch nước và Chính
Phủ.
+ Đợt 1: Gửi trước 15/02;
+ Đợt 2 Gửi trước 30/6.
- Hồ sơ khen thưởng Chuyên đề, khen thưởng đột
xuất: Các đơn vị gửi về Ban chuyên đề xem xét tổng hợp, sau đó Ban chuyên đề
gửi danh sách đề nghị về ban Chính sách - Pháp luật thẩm định trước khi trình
đồng chí phó Chủ tịch phụ trách chuyên đề cho ý kiến. Ban Chính sách Pháp luật
trình Hội đồng thi đua LĐLĐ Thành phố Quyết định.
Điều 40. Kinh phí khen thưởng.
1. Cấp chi tiền thưởng.
- Công đoàn cấp nào ban hành quyết định khen thưởng
thì cấp đó có trách nhiệm chi tiền thưởng kèm theo quyết định khen thưởng.
- Liên đoàn Lao động thành phố, Công đoàn Công đoàn
cấp trên cơ sở khi quyết định khen thưởng cho tập thể, cá nhân không thuộc
quyền quản lý trực tiếp (Khen chuyên đề, đột xuất) có trách nhiệm chi tiền
thưởng kèm theo quyết định khen thưởng cho tập thể, cá nhân đó.
- LĐLĐ Thành phố sẽ tạm ứng chi tiền thưởng cho các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước và Tổng LĐLĐ Việt Nam để đảm
bảo tính động viên kịp thời.
2. Mức tiền thưởng. (Theo Phụ lục đính
kèm).
Mức tiền lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có
hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định khen thưởng nhân với hệ số theo quy
định và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
Điều 41. Quy trình xét thi đua:
1. Căn cứ vào quy chế khen thưởng của LĐLĐ
Thành phố và đăng ký thi đua hàng năm, các CĐ cấp trên cơ sở đề nghị LĐLĐ Thành
phố xét đề nghị khen thưởng (Qua Ban Chính sách - Pháp luật). Ban Chính sách
Pháp luật tham mưu Thường trực, Hội đồng Thi đua khen thưởng LĐLĐ thành phố
thẩm định, tổng hợp danh sách báo cáo Phó chủ tịch phụ trách thi đua, trước khi
trình Hội đồng thi đua xem xét quyết định.
2. Đối với khen thưởng Chuyên đề, khen thưởng đột
xuất: Các đơn vị gửi Hồ sơ về Ban chuyên đề xem xét tổng hợp, sau đó Ban chuyên
đề gửi danh sách, hồ sơ đề nghị về ban Chính sách Pháp luật thẩm định thống
nhất, trước khi báo cáo xin ý kiến thường trực phụ trách chuyên đề và phó chủ
tịch phụ trách thi đua cho ý kiến. Ban Chính sách Pháp luật trình Thường trực,
Hội đồng thi đua LĐLĐ Thành phố Quyết định.
3. Ban Chính sách Pháp luật, không thực hiện các
thủ tục đề nghị khen thưởng khi các Ban, các đơn vị không thực hiện đúng quy
trình trên.
Điều 42. Hội đồng sáng kiến LĐLĐ Thành phố:
Do đồng chí Chủ tịch LĐLĐ Thành phố làm chủ tịch,
đồng chí Phó chủ tịch Thường trực và phó chủ tịch phụ trách thi đua đồng làm
phó chủ tịch, các phó chủ tịch phụ trách chuyên đề, các đồng chí Trưởng Ban,
Chánh văn phòng, chủ nhiệm UBKT, Hiệu trưởng trường trung cấp nghiệp vụ và dạy
nghề công đoàn Hà Nội là thành viên Hội đồng, ban Chính sách Pháp luật là cơ
quan Thường trực giúp việc Hội đồng. Hội đồng sáng kiến LĐLĐ thành phố có trách
nhiệm xét công nhận những sáng kiến (giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý,
giải pháp công tác, đề xuất quản lý) mang lại hiệu quả KTXH được áp dụng trong
thực tiễn hoạt động Công đoàn.
Các cá nhân thuộc các cơ quan CĐ cấp trên trực tiếp
cơ sở khi gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng, phải gửi kèm theo hồ sơ đề nghị công nhận
sáng kiến kinh nghiệm, để Hội đồng sáng kiến LĐLĐ Thành phố xét, trước khi xét
các hình thức khen thưởng hàng năm.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Thu hồi và hủy bỏ các hình thức khen
thưởng.
Cá nhân, tập thể kê khai thành tích không đúng mà
được khen thưởng sẽ bị thu hồi hủy bỏ quyết định hình thức khen thưởng.
Cấp nào quyết định khen thưởng thì cấp đó quyết
định thu hồi, hủy bỏ hình thức khen thưởng.
Điều 44. Hiệu lực thi hành.
Quy chế này có hiệu lực từ ngày ban hành và thay
thế quy chế khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số: 401/QĐ-LĐLĐ ngày
13/4/2018 của LĐLĐ Thành phố. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các
cấp công đoàn phản ánh về LĐLĐ Thành phố Hà Nội (qua Ban Chính sách-Pháp luật)
để kịp thời xem xét, giải quyết /.
Nơi nhận:
- Tổng LĐLĐVN, HĐ TĐKT TP (Để b/c).
- Ban TĐKT Thành phố (Để p/h);
- Các đ/c Thường trực LĐLĐ TP;
- LĐLĐ quận, huyện, thị xã, Công đoàn ngành,
Công đoàn cấp trên cơ sở (để t/h);
- Các Ban LĐLĐ TP Hà Nội (để t/h);
- Các CĐCS trực thuộc LĐLĐ Thành phố (để t/h);
- Lưu VP, CSPL.
|
TM. BAN THƯỜNG
VỤ
PHÓ CHỦ TỊCH PHỤ TRÁCH
Đặng Thị Phương Hoa
|