UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1369/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
10 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 18/2011/NQ-HĐND NGÀY 16/7/2011 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC
THÔNG QUA ĐỀ ÁN "ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI
CHÂU GIAI ĐOẠN 2012 - 2020"
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của liên bộ Tài chính, bộ
Lao động - TBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Nghị quyết số
18/2011/NQ-HĐND ngày 16/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lai Châu tại Tờ trình số 812/TTr-LĐTBXH ngày
02 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết
số 18/2011/NQ-HĐND ngày 16/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua
Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai
đoạn 2012 - 2020"
(có kế hoạch chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao Sở Lao động – TBXH tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2012 - 2020; quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng qui định hiện
hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động –
Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư; Giám đốc Kho bạc nhà nước
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh; Báo
Lai Châu, các cơ sở đào tạo nghề và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Phùng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
18/2011/NQ-HĐND NGÀY 16/7/2011 CỦA HĐND TỈNH VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2012 – 2020”
(Kèm theo Quyết định số: 1369/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Lai Châu)
Trong những năm qua, công tác đào
tạo nghề phát triển nguồn nhân lực được Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành, các
địa phương đặc biệt quan tâm, là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển
kinh tế – xã hội; sự nghiệp dạy nghề được toàn xã hội quan tâm nên từng bước được
củng cố và ngày càng phát triển. Tỉnh Lai Châu, năm 2004, từ một tỉnh chưa có
cơ sở đào tạo nghề, đến nay trên địa bàn tỉnh đã có 14 cơ sở đào tạo nghề.
Chất lượng nguồn lao động của tỉnh
từng bước được nâng lên, tỷ lệ lao động qua đào tạo đã tăng từ 10% năm 2005 lên
30% cuối năm 2010 (trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tăng từ 2,75% lên
21%); Tuy nhiên, vẫn còn thấp so với khu vực và bình quân chung cả nước. Các cơ
sở đào tạo nghề phần lớn mới được thành lập còn gặp nhiều khó khăn; bên cạnh
đó, một bộ phận người lao động chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của việc học
nghề để tạo việc làm và lập nghiệp.
Giai đoạn 2011 - 2015 mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu phấn đấu tăng trưởng đạt mức
16-17%/năm; cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi cơ cấu lao động sẽ
chuyển dịch theo hướng giảm từ nhóm ngành nông - lâm nghiệp sang nhóm ngành
công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, từ đó yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực cũng
phải được nâng lên. Để đào tạo nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, Hội đồng Nhân dân tỉnh đã thông qua tại Nghị quyết số 18/2011/NQ-HĐND
ngày 16/7/2011 về Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Lai Châu đến
năm 2020".
Để triển khai thực hiện Đề án
"Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn
2011 - 2020", UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện với những nội dung
sau:
A. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội; khuyến
khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
Học nghề là quyền lợi và
nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tự tạo và có nhiều cơ hội tìm việc
làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống;
Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao
động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào
tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao
động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của từng địa phương;
Đổi mới và phát triển đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo
và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với
trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình;
Đẩy mạnh
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt
chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức, đủ trình độ, bản lĩnh
lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế
- xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn.
2. Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng nguồn lao động,
tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; đẩy nhanh chuyển
dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn góp góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Giai đoạn 2012 - 2015:
Đào tạo nghề cho khoảng 22.000 lao
động nông thôn, trong đó 16.350 người học nghề nông nghiệp, 5.650 người học nghề
phi nông nghiệp; bình quân mỗi năm dạy nghề cho khoảng 5.500 người. Góp phần
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên môn, kỹ thuật đạt 40% vào năm 2015,
trong đó đào tạo nghề đạt 29%.
Tỷ lệ có việc làm và tự tạo việc làm sau khi học nghề tối
thiểu đạt 70%, trong đó 60% có việc làm phù hợp với nghề đào tạo.
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
Đào tạo nghề cho 30.000 lao động nông thôn, trong đó 20.400
người học nghề nông nghiệp, 9.600 người học nghề phi nông nghiệp.
Bình quân mỗi năm dạy nghề cho lao động nông thôn khoảng
6.000 người. Để đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên môn, kỹ thuật đạt
50%, trong đó đào tạo nghề đạt 38%.
Tỷ lệ có việc làm và tự tạo việc làm sau khi học nghề tối
thiểu đạt 80%, trong đó 70% có việc làm phù hợp với nghề đào tạo.
B. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
I. DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN
1. Tuyên truyền, tư vấn học
nghề và việc làm đối với lao động nông thôn
Tổ chức tuyên
truyền bằng nhiều phương pháp và hình thức để đạt được hiệu quả cao nhất, làm
thay đổi cơ bản nhận thức của các cấp, các ngành, của toàn xã hội về việc học
nghề là điều kiện để tạo việc làm, giảm nghèo bền vững.
Thường xuyên
quán triệt, phổ biến, tư vấn về pháp luật dạy nghề; Tổ chức cho người học nghề
đi thăm quan, học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả
sau khi được học nghề- giải quyết việc làm; Phát hành Bản tin, in ấn tờ rơi,
các chuyên trang, chuyên mục; Tổ chức hội nghị, hội thảo để trao đổi và biểu
dương các điển hình tiên tiến...
Tư vấn hỗ trợ
thanh niên lập nghiệp, khới sự doanh nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng về khởi sự
doanh nghiệp, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ , biểu dương, tôn vinh các
doanh nghiệp trẻ tiêu biểu, làm kinh tế giỏi.
Xây dựng, biên
soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền,
vận động đối với đội ngũ tuyên truyền viên là cán bộ của Hội Nông
dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên;
2. Đối tượng
Lao động khu vực nông thôn trong
độ tuổi lao động (nữ từ đủ 15 - 55 tuổi, nam từ đủ 15 - 60 tuổi), có trình
độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Những người không
biết đọc, không biết viết thì có thể tham gia học những nghề phù hợp thông qua
hình thức kèm cặp, truyền nghề.
Lao động khu vực thành thị hoạt động
kinh tế thuộc lĩnh vực nông thôn, nông nghiệp.
Ưu tiên dạy nghề cho các đối
tượng thanh niên đi lao động ở nước ngoài và các đối tượng là người thuộc
diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ
nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người
dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
3. Ngành nghề và trình độ
đào tạo
* Nhóm nghề nông nghiệp
Dự kiến đào tạo
nhóm nghề nông nghiệp cho 38.400 người, chiếm 70,7% số lao động dự kiến đào tạo
trong cả giai đoạn; cụ thể:
- Nhóm nghề lâm
sinh, dự kiến đào tạo 5.500 người, chiếm 10 %.
- Nhóm nghề trồng
cây công nghiệp (Cao su, Chè…), dự kiến đào tạo 8.250, người, chiếm 15%.
- Nhóm nghề
chăn nuôi gia súc, gia cầm 5.500 người, chiếm 10 %.
- Trồng cây lương
thực, thực phẩm 8.000 người, chiếm 14,5%.
- Nhóm nghề
thuỷ sản 2.200 người, chiếm 4%;
- Nhóm khuyến
nông, lâm nghiệp 550 người, chiếm 1%;
- Nghề Quản trị
kinh tế nông nghiệp 550 người, chiếm 1%;
- Các nghề
khác nhóm nông nghiệp 8.350 người, chiếm 15,2%.
* Nhóm nghề phi nông nghiệp
Dự kiến đào tạo nhóm nghề phi nông
nghiệp cho 16.100 người, chiếm 29,3 % số lao động dự kiến đào tạo đến năm 2020;
cụ thể:
- Nhóm nghề xây dựng dân dụng
5.500 người, chiếm 10%;
- Nhóm nghề cơ khí (gò, hàn, sửa
chữa..) 3.000 người, chiếm 5,5%;
- Nhóm nghề điện (công nghiệp, dân
dụng…) 1.000 người, chiếm 1,8%;
-
Nhóm nghề bảo quản, chế biến nông, lâm sản 1.500 người, chiếm 2,7 %.
-
Nhóm nghề gia công sản phẩm từ gỗ 1.000 người, chiếm 1,8%;
- Nhóm nghề dệt, may 1.500 người,
chiếm 2,7%.
- Nghề Chế biến cao su 550 người,
chiếm 1%;
- Nhóm nghề thương mại - du lịch
550 người, chiếm 1%;
- Các nghề khác thuộc nhóm phi
nông nghiệp 1.900 người, chiếm 3,5%.
* Trình độ đào tạo
- Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề:
7.000 người, chiếm 12,7 %;
- Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3
tháng: 48.000 người, chiếm 87,3 %;
4. Phương thức dạy nghề
- Dạy nghề tập trung tại các cơ sở
dạy nghề, dạy nghề lưu động tại các cụm xã, thôn, bản, liên kết đào tạo.
- Truyền nghề "cầm tay chỉ việc".
- Các phương thức khác.
5. Cơ sở dạy nghề
Huy động các cơ sở dạy nghề trên địa
bàn tỉnh: trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, Trung tâm Dạy nghề &
Hỗ trợ việc làm Nông dân, trung tâm dạy nghề huyện và các đơn vị khác có năng lực
dạy nghề.
Liên kết, đặt hàng dạy nghề với một
số trường cao đẳng nghề ngoại tỉnh đối với những nghề chưa có năng lực đào tạo
tại chỗ.
6. Phát triển chương
trình, giáo trình, học liệu
Huy động giáo viên tại các cơ sở
đào tạo nghề, các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động
có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung
tâm khuyến nông - lâm - ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia xây dựng chương
trình, giáo trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề
thường xuyên cho lao động nông thôn theo tiêu chí đơn giản, ngắn gọn,
dễ hiểu và được xây dựng trên cơ sở chương trình mô – đun thực hiện cho từng
nghề, theo phương pháp tích hợp giữa lý thuyết và thực hành.
7. Hỗ trợ lao động nông thôn
học nghề
Mức hỗ trợ đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, được qui định cụ thể đối với từng ngành nghề
đào tạo (theo qui định tại Quyết định số 406 /UBND ngày 04/4/2011 của UBND tỉnh
Lai Châu phê duyệt danh mục và mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dạy
nghề dưới 3 tháng cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Lai Châu).
Lao động nông
thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi
đất canh tác được hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày thực học/người;
hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa
không quá 200.000 đồng/người/khoá học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ
15 km trở lên;
8. Kế hoạch thực hiện dạy
nghề cho nông dân qua các năm
ĐVT: Người
TT
|
Huyện/ thị xã
|
Tổng số
|
Kế hoạch năm
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Thị xã Lai Châu
|
3.150
|
300
|
300
|
300
|
300
|
390
|
390
|
390
|
390
|
390
|
2
|
Than Uyên
|
8.670
|
930
|
930
|
930
|
930
|
990
|
990
|
990
|
990
|
990
|
3
|
Tân Uyên
|
6.510
|
690
|
690
|
690
|
690
|
750
|
750
|
750
|
750
|
750
|
4
|
Tam Đường
|
6.930
|
720
|
720
|
720
|
720
|
810
|
810
|
810
|
810
|
810
|
5
|
Phong Thổ
|
8.940
|
960
|
960
|
960
|
960
|
1.020
|
1.020
|
1.020
|
1.020
|
1.020
|
6
|
Sìn Hồ
|
9.400
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.080
|
1.080
|
1.080
|
1.080
|
1.080
|
7
|
Mường Tè
|
8.400
|
900
|
900
|
900
|
900
|
960
|
960
|
960
|
960
|
960
|
Tổng cộng
|
52.000
|
5.500
|
5.500
|
5.500
|
5.500
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
9. Nhu cầu kinh phí hỗ trợ dạy
nghề cho nông dân qua các năm
Kinh phí dạy nghề cho lao động
nông thôn hàng năm được huy động từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia về
Việc làm; nguồn Ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Tổng nhu cầu vốn cả giai đoạn 2012
- 2020 là: 132.000 triệu đồng (Một trăm ba mươi hai tỷ đồng chẵn),
trong đó:
- Nguồn vốn Chương trình mục tiêu
Quốc gia về việc làm: 82.000 triệu đồng.
- Vốn cân đối Ngân sách địa
phương: 50.000 triệu đồng.
Kinh phí đào tạo nghề cho lao động
nông thôn dự kiến bố trí thực hiện trong các năm của cả giai đoạn như sau:
Đơn
vị tính: Triệu đồng.
Năm
|
Kinh
phí thực hiện
|
Ghi
chú
|
Tổng
số
|
Trong
đó
|
NSTW
|
NSĐP
|
2012
|
13.000
|
8.000
|
5.000
|
|
2013
|
13.000
|
8.000
|
5.000
|
|
2014
|
13.000
|
8.000
|
5.000
|
|
2015
|
13.000
|
8.000
|
5.000
|
|
2016
|
16.000
|
10.000
|
6.000
|
|
2017
|
16.000
|
10.000
|
6.000
|
|
2018
|
16.000
|
10.000
|
6.000
|
|
2019
|
16.000
|
10.000
|
6.000
|
|
2020
|
16.000
|
10.000
|
6.000
|
|
Tổng số
|
132.000
|
82.000
|
50.000
|
|
* Quản lý, sử dụng kinh phí
dạy nghề
Kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn, UBND tỉnh giao
giao cho Sở Lao động - TBXH quản lý và tổ chức thực hiện. Cơ chế quản lý, sử dụng
kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn được thực hiện theo Thông tư liên tịch
số số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của liên bộ Tài chính,
Lao động - TBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Kinh phí hỗ trợ dạy nghề, Sở Lao động - TBXH cấp thông qua
cơ sở dạy nghề (Không cấp trực tiếp cho đối tượng học nghề). Cơ sở dạy nghề được
sử dụng kinh phí hỗ trợ vào các nội dung sau:
+ Tuyển sinh, khai giảng, bế giảng,
cấp chứng chỉ nghề;
+ Chi mua tài liệu, giáo trình, học
liệu học nghề;
+ Thù lao giáo viên, người dạy
nghề;
+ Phụ cấp lưu động cho giáo
viên, cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải xuống thôn, bản thuộc
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để dạy nghề từ
15 ngày trở lên trong tháng. Mức phụ cấp là 0,2 lần so với mức lương tối thiểu
chung như đối với giáo viên thực hiện công tác xoá mù chữ, phổ cập giáo dục thường
xuyên phải xuống thôn, bản.
+ Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu học
nghề;
+ Thuê lớp học, thuê thiết bị dạy
nghề chuyên dụng (nếu có);
+ Thuê phương tiện vận chuyển thiết
bị dạy nghề đối với trường hợp dạy nghề lưu động;
+ Trích khấu hao tài sản cố định
phục vụ lớp học (nếu có);
+ Chỉnh sửa, biên soạn lại chương
trình, giáo trình (nếu có);
+ Chi cho công tác quản lý lớp học
không quá 5% tổng số kinh phí cho lớp đào tạo.
II. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI,
TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ DẠY NGHỀ CHO CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ
Tăng cường năng lực đối với các
các cơ sở đào tạo nghề, đặc biệt là các trung tâm dạy nghề thuộc huyện mới được
thành lập năm 2010. Phấn đấu đến năm 2015, cơ bản hoàn thành việc đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề để đảm bảo đủ điều kiện thực
hiện nhiệm vụ dạy nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong và ngoài nước.
Năm 2015, thành lập Trường cao đẳng
nghề trên cơ sở nâng cấp trường Trung cấp nghề tỉnh; Thành lập Trường trung cấp
nghề huyện Than Uyên trên cơ sở nâng cấp Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc
làm huyện Than Uyên.
Từ
năm 2013 đến năm 2015, thành lập Trung tâm dạy nghề huyện Nậm Hàng.
Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề
theo hướng thu hút các cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo dục
(trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường
xuyên), các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia
hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.
Huy động các trường đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, ngành, các tổ chức chính
trị - xã hội, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp tham gia công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo hướng xã hội hóa
có sự hỗ trợ của nhà nước (đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng theo yêu
cầu).
III. PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ
Tiến hành điều tra, khảo sát, đánh
giá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề để có kế hoạch
đào tạo và tuyển dụng đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và
cơ cấu nghề đào tạo (Theo quy định 20 học sinh/01 giáo viên và mỗi
nghề đào tạo tối thiểu có 01 giáo viên cơ hữu).
Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và bồi
dưỡng nâng cao kỹ năng nghề, đặc biệt là thực hiện chính sách thu hút đối với
giáo viên dạy nghề để bổ sung cho các trung tâm dạy nghề chưa đủ giáo viên
cơ hữu;
Huy động các nhà khoa học, nghệ
nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp
và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư, nông dân sản
xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn;
Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và tư
vấn chọn nghề, tìm và tạo việc làm cho lao động nông thôn;
Mỗi huyện có 01 biên chế chuyên
trách về công tác dạy nghề thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đến năm 2020 các cơ sở dạy nghề có
đủ số lượng, đạt yêu cầu chất lượng về giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề
theo quy định.
C. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng
cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức
xã hội, của cán bộ, công chức xã và lao động nông thôn về vai trò của đào
tạo nghề đối với việc tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nông thôn.
2. Bố
trí đủ vốn; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề
cho các cơ sở dạy nghề, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý; nhằm nâng cao năng lực các cơ sở dạy nghề để phục vụ công tác đào tạo
nghề cho lao đéng nông thôn đạt chất lượng và hiệu quả.
3. Phát
triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý đủ về số lượng,
đạt chuẩn về chất lượng, đáp ứng yêu cầu đào tạo của thị trường lao động đặt ra
trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt những người không
biết đọc, không biết viết người dạy nghề vẫn truyền tải được khoa học kỹ thuật
cho người học bằng những phương pháp truyền nghề, dạy kèm cặp, cầm tay chỉ việc.
4. Phát triển
chương trình, giáo trình, học liệu: Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân,
cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và
cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư, nông dân sản
xuất giỏi tham gia xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề
trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên cho lao động nông thôn theo
tiêu chí đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu và được xây dựng trên cơ sở chương trình
mô – đun thực hiện cho từng nghề, theo phương pháp tích hợp giữa lý thuyết và
thực hành.
5. Tăng cường
hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án hàng
năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
D. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Giai đoạn 2012-2015:
- Hỗ trợ dạy nghề cho LĐNT
:
52.000 triệu đồng
- Đầu tư xây dựng cơ bản :
60.000 triệu đồng
- Mua sắm thiết bị dạy nghề:
20.000 triệu đồng
- Tuyên truyền, tư vấn học nghề:
1.500
triệu đồng
- Giám sát, đánh giá:
1.000 triệu đồng
2. Giai đoạn 2016-2020:
- Hỗ trợ dạy nghề cho LĐNT :
80.000 triệu đồng
- Đầu tư xây dựng cơ bản :
70.000 triệu đồng
- Mua sắm thiết bị dạy nghề:
30.000 triệu đồng
- Tuyên truyền, tư vấn học nghề:
3.000
triệu đồng
- Giám sát, đánh giá:
2.000 triệu đồng
Đ. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động Thương binh và
Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ trì
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành liên quan triển
khai thực hiện kế hoạch;
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị
xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của
địa phương.
- Dự kiến phân bổ kinh phí thực hiện
nhiệm vụ dạy nghề cho lao động nông thôn hàng năm trình UBND tỉnh và Bộ Lao động
- TBXH.
- Chủ trì phối hợp với các ngành
chức năng quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn”; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng
hợp kết quả thực hiện, báo cáo Trưởng ban chỉ đạo; UBND tỉnh và Bộ Lao động –
TBXH.
2. Sở Kế hoạch & Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các ngành
tham mưu cho UBND tỉnh giao kế hoạch hàng năm; lồng ghép các chương trình, dự
án để triển khai thực hiện Đề án; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện đề án
trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với các ngành cân
đối Ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ các hoạt động
dạy nghề; hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính; phối hợp kiểm tra, giám sát thực
hiện kế hoạch trên địa bàn.
4. Đài Phát thanh & Truyền
hình tỉnh, Báo Lai Châu
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; các ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã đẩy mạnh thông
tin tuyên truyền về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
5. Các cơ sở đào tạo nghề
Các cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn,
có trách nhiệm tổ chức tuyển sinh dạy nghề đúng đối tượng, đúng chương trình, nội
dung đào tạo theo hợp đồng đã ký với Sở Lao động - TBXH.
- Phối hợp chặt chẽ với UBND huyện, thị xã (Qua Phòng Lao động
- TBXH) và các tổ chức đoàn thể (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân), có
kế hoạch triển khai tuyển sinh mở các lớp dạy nghề theo thời gian, địa điểm,
ngành nghề mà các huyên, thị và các tổ chức đoàn thể đã thống nhất.
- Sử dụng kinh phí dạy nghề có hiệu
quả, không để thất thoát; tập hợp và lưu giữ chứng từ thu, chi (Kể cả Đơn xin học,
Danh sách học viên) để thanh, quyết toán theo chế độ kế toán hiện hành; chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ thanh, quyết toán.
- Tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ
cho số học viên đạt yêu cầu ngay sau khi kết thúc mỗi khoá đào tạo nghề.
- Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết
quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm trước và kế hoạch thực hiện
năm sau, gửi về Sở Lao động - TBXH trước ngày 15/01 năm kế hoạch.
6. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
- Tiếp tục triển khai quán triệt Đề
án 1956/QĐ-TTg; Chỉ đạo các phòng, ban có liên quan của huyện phối hợp với các
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong huyện đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền, vận động
học nghề theo kế hoạch của Đề án 1956.
- Chỉ đạo UBND xã, hàng năm tổ chức
điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn; nhu cầu sử dụng lao
động qua đào tạo nghề của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thị trường
lao động trên địa bàn huyện. Tổng hợp báo cáo kết quả về Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội.
- Theo dõi, tổng hợp, đôn đốc, tổ
chức kiểm tra, giám sát thường xuyên và đột xuất việc thực hiện kế hoạch triển
khai đề án 1956 ở địa bàn.
- Kiện toàn và tăng cường công tác
quản lý nhà nước về dạy nghề lao động nông thôn ở cấp huyện, trong đó bố trí 01
biên chế chuyên trách về công tác dạy nghề thuộc phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội.
7. Uỷ ban nhân dân cấp xã
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị có
liên quan quản lý, kiểm tra hoạt động dạy, học nghề tại địa phương theo kế hoạch
đã được phê duyệt.
- Phối hợp tạo điều kiện cho các
cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn của địa phương.
- Hàng năm thống kê các đối tượng
được hưởng chính sách người có công, quân nhân xuất ngũ, người thuộc hộ nghèo,
người tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người trực tiếp lao động
trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng
chính sách xã hội khác trên địa bàn quản lý trong độ tuổi lao động chưa qua đào
tạo nghề, có nhu cầu học nghề để xét tuyển vào các khoá học nghề theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách dạy nghề cho các đối
tượng được hưởng chính sách ở địa phương, bảo đảm chính sách được thực hiện
đúng mục đích, đúng đối tượng.
8. Ủy ban MTTQ và các tổ chức
chính trị - xã hội
- Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc
tỉnh tham gia hoạt động tuyên truyền, vận động để các tổ chức chính trị xã hội
thành viên và đoàn viên, hội viên tích cực, chủ động tham gia các hoạt động
tuyên truyền, giám sát thực hiện kế hoạch.
- Hội Nông dân chủ trì tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, tư vấn, vận động nông dân học nghề; phối hợp với các cơ sở dạy nghề,
các trang trại và các cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức dạy nghề cho nông dân;
đồng thời phối hợp với các ngành chức năng tham gia giám sát tình hình thực hiện
trên địa bàn tỉnh.
- Đoàn Thanh niên tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền,
tư vấn học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn, đặc biệt tập trung các
nội dung hoạt động phù hợp với Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc
làm” trên địa bàn tỉnh.
- Các tổ chức Hội, Đoàn thể tỉnh:
Hội Liên hiệp phụ nữ; Liên đoàn lao động tỉnh; Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các
Hội nghề nghiệp khác tham gia vào các hoạt động phù hợp của Đề án. Phối hợp
trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động; tư vấn học nghề và tạo
việc làm cho lao động nông thôn nói chung, hội viên của tổ chức mình nói riêng,
tích cực tham gia học nghề; dạy nghề và giám sát quá trình thực hiện của kế hoạch;
Đảm bảo học nghề để tạo được việc làm phù hợp, có thu nhập ổn định, góp phần giảm
nghèo nhanh và bền vững./.