ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VĂN PHÒNG UBND THÀNH PHỐ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 135/QĐ-VP
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 28 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHÁNH VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa
phương;
Căn cứ Quyết định số
04/2021/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố;
Căn cứ Quyết định số
67/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc
ban hành quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 78/QĐ-VP ngày
24 tháng 3 năm 2021 của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành
Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Phòng
Hành chính - Tổ chức.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế văn
hóa công sở và Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng phòng Phòng Hành chính - Tổ chức, Trưởng
các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ;
- Đảng ủy VP;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, HCTC/NY.
|
CHÁNH VĂN PHÒNG
Hà Phước Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 135/QĐ-VP
ngày 28 tháng 5 năm
2021 của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nội dung văn
hóa công sở và các quy tắc ứng xử của cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố (Văn phòng) gồm: tinh thần, thái độ làm việc; chuẩn mực giao tiếp, ứng xử,
chuẩn mực đạo đức, lối sống, trang phục của cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động (CBCCVC); bài trí công sở cơ quan Văn phòng.
2. Quy chế này áp dụng đối với CBCCVC
làm việc tại cơ quan Văn phòng.
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện
1. Bảo đảm phù hợp với truyền thống,
bản sắc văn hóa dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội.
2. Bảo đảm phù hợp với mục tiêu xây dựng
đội ngũ CBCCVC của cơ quan Văn phòng ngày càng chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản toàn diện công tác Văn phòng và chủ trương hiện đại hóa nền hành
chính nhà nước.
3. Bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật có liên quan, Quy chế làm việc của Văn phòng và hướng dẫn của
Công đoàn về xây dựng cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa.
Điều 3. Mục
đích
1. Bảo đảm tính trang nghiêm, phong
cách giao tiếp, ứng xử chuẩn mực của CBCCVC khi thực hiện công vụ và hiệu quả
hoạt động của cơ quan Văn phòng.
2. Xây dựng đội ngũ CBCCVC của cơ
quan Văn phòng “Thân thiện, tận tụy, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, liêm
chính”.
3. Làm căn cứ để đánh giá việc chấp
hành các quy định của CBCCVC của cơ quan Văn phòng trong việc thi hành công vụ.
Chương II
NỘI DUNG VĂN HÓA
CÔNG SỞ CƠ QUAN VĂN PHÒNG
Điều 4. Tinh thần,
thái độ làm việc
Khi thực hiện nhiệm vụ, CBCCVC của cơ
quan Văn phòng phải ý thức về trách nhiệm của người thi hành công vụ như sau:
1. Sẵn sàng nhận
và nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được phân công;
không kén chọn vị trí công tác, chọn việc dễ, bỏ việc khó, tâm huyết, tận tụy,
gương mẫu làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; sử dụng
hiệu quả thời giờ làm việc; tránh làm việc qua loa, đại khái, kém hiệu quả;
nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan; chủ động phối hợp trong thực
hiện nhiệm vụ, công vụ.
3. Tôn trọng và tận tụy phục vụ,
không được gây khó khăn, phiền hà, kéo dài thời gian xử lý công việc của cơ
quan, tổ chức và người dân; không thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những
khó khăn, bức xúc của Nhân dân.
4. CBCCVC giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý phải gương mẫu, công tâm, khách quan trong sử dụng, đánh giá CBCCVC thuộc
quyền quản lý; không lợi dụng vị trí công tác để làm lợi cho bản thân, chủ động
xin thôi chức vụ khi nhận thấy bản thân còn hạn chế về
năng lực và uy tín.
Điều 5. Chuẩn mực
giao tiếp, ứng xử
1. Trong giao tiếp công vụ, CBCCVC cơ
quan Văn phòng phải tôn trọng, lắng nghe, tận tình hướng dẫn về quy trình xử lý
công việc và giải thích cặn kẽ những thắc mắc của tổ chức, cá nhân; ngôn ngữ
giao tiếp phải chuẩn mực. Thực hiện nghiêm túc “4 xin, 4 luôn”: xin chào, xin lỗi,
xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ.
2. Đối với đồng nghiệp: CBCCVC phải
có tinh thần hợp tác, tương trợ trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; không bè
phái gây mất đoàn kết nội bộ cơ quan.
3. Đối với lãnh đạo cấp trên: CBCCVC
phải tuân thủ thứ bậc hành chính, phục tùng sự lãnh đạo, điều hành, phân công
công việc của cấp trên; không trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ; không nịnh bợ lấy lòng vì động cơ không trong sáng.
4. CBCCVC giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý không được duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến của
cấp dưới; gương mẫu trong giao tiếp, ứng xử.
Điều 6. Chuẩn mực
về đạo đức, lối sống
1. CBCCVC phải không ngừng học tập,
tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức, lối sống; thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư; trung thực, giản dị, thẳng thắn, chân thành; không có biểu hiện cơ
hội, sống ích kỷ, ganh ghét, đố kỵ.
2. CBCCVC không được đánh bạc, tổ chức
đánh bạc dưới mọi hình thức, sa vào các tệ nạn xã hội; không được sử dụng đồ uống
có cồn trong giờ làm việc và giờ nghỉ trưa của ngày làm việc; không hút thuốc
trong cơ quan; tuân thủ kỷ luật phát ngôn, không sử dụng mạng xã hội để khai
thác, tuyên truyền các thông tin chưa được kiểm chứng, một chiều ảnh hưởng đến
hoạt động công vụ.
3. CBCCVC phải tuân thủ chuẩn mực đạo
đức xã hội, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; không mê tín dị đoan và
có những hành vi phản cảm khi tham gia lễ hội.
Điều 7. Trang phục
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, CBCCVC phải
ăn mặc gọn gàng, lịch sự:
a) Đối với nam: áo sơ mi, quần âu,
comple, đi giày hoặc dép có quai hậu.
b) Đối với nữ: áo dài truyền thống,
áo sơ mi, quần âu, comple nữ, váy công sở (chiều dài váy tối thiểu phải ngang đầu
gối), trang phục gọn gàng, lịch sự, đi giày hoặc dép có quai hậu (không mặc hở
hang, áo pull, quần Jean, quần ngắn,...; không đi guốc, dép lê).
2. Thực hiện mặc đồng phục:
a) Đối với nữ: áo dài truyền thống dự
chào Cờ hoặc áo sơ mi trắng vào ngày thứ Hai và ngày thứ
Năm hằng tuần;
b) Đối với nam: áo sơ mi trắng vào
ngày thứ Hai, áo sơ mi xanh vào ngày thứ Năm hằng tuần.
3. Lễ phục trong những buổi lễ, cuộc họp
trọng thể, tiếp khách nước ngoài:
a) Nam: Veston, áo sơ mi, đeo cravat,
đi giày;
b) Nữ: Áo dài truyền thống, veston nữ,
hoặc váy công sở.
Điều 8. Thẻ cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động
1. Thẻ CBCCVC phải có tên cơ quan, có
ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu do cơ quan cấp.
2. CBCCVC đeo thẻ công chức khi thi
hành nhiệm vụ, công vụ; quẹt thẻ công chức khi vào bãi giữ xe và khi vào làm việc,
khi ra về để phục vụ công tác kiểm soát an ninh và quản lý ngày công lao động.
Chương III
BÀI TRÍ CÔNG SỞ
Điều 9. Phòng làm
việc
1. Bên trong phòng làm việc phải sắp
xếp, bài trí gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý, thuận lợi cho việc thực hiện
nhiệm vụ chung và của từng thành viên trong phòng; đảm bảo các yêu cầu về an
toàn cháy, nổ.
2. Phòng làm việc phải có biển tên,
ghi rõ tên đơn vị; danh sách gồm họ và tên, chức danh của từng CBCCVC trong
phòng, vị trí đặt biển tên phải ở chỗ dễ nhìn thấy.
3. Trang trí cây xanh trên bàn làm việc,
khuôn viên phòng làm việc.
Điều 10. Khu vực
ngoài phòng làm việc trong công sở
1. Bố trí gọn gàng, sạch sẽ, đảm bảo
vệ sinh môi trường cho công sở; ở cổng vào có biển chỉ dẫn cụ thể và nội quy
làm việc.
2. CBCCVC phải có ý thức giữ gìn vệ
sinh chung, không vứt rác bừa bãi, đổ rác đúng nơi quy định.
Điều 11. Quản lý
phương tiện giao thông
1. Văn phòng có trách nhiệm bố trí khu vực để phương tiện giao thông cho CBCCVC của cơ
quan tại hầm xe số 213, đường Đồng Khởi, phường Bến Nghé, Quận 1.
2. Không thu phí gửi phương tiện giao
thông của người đến giao dịch, làm việc, liên hệ công tác tại Văn phòng tại số
77, đường Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, Quận 1.
Chương IV
NỘI DUNG QUY TẮC
ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG VĂN PHÒNG
Điều 12. Ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực thi công vụ
1. Những việc CBCCVC phải làm:
a) Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định
về nghĩa vụ của CBCCVC theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức;
b) Khi trao đổi hoặc làm việc trực tiếp,
hoặc bằng văn bản hành chính hoặc qua các phương tiện thông tin (điện thoại,
thư tín, qua mạng internet...) phải bảo đảm thông tin trao đổi đúng nội dung
công việc mà tổ chức và công dân cần hướng dẫn, trả lời;
c) Có trách nhiệm hướng dẫn công khai
cho tổ chức, công dân quy trình thực hiện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt bảo
đảm các yêu cầu của tổ chức và công dân được giải quyết đúng quy định của pháp
luật, đúng thời gian quy định;
Trường hợp công việc bị kéo dài quá
thời gian quy định, CBCCVC có trách nhiệm thông báo công khai cho tổ chức và công
dân có yêu cầu biết rõ lý do;
d) CBCCVC phải chấp hành các quyết định
của người quản lý trực tiếp khi thi hành nhiệm vụ, công vụ; khi thực hiện quyết
định của cấp có thẩm quyền, CBCCVC phát hiện quyết định đó trái pháp luật hoặc
không phù hợp với thực tiễn thì phải báo ngay với người ra quyết định. Trong
trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp
của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về
hậu quả gây ra do việc thực hiện quyết định đó
đ) Phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hành vi của mình.
2. Những việc CBCCVC không được làm:
a) Mạo danh cá nhân để giải quyết
công việc; lợi dụng danh nghĩa tổ chức để giải quyết công việc của cá nhân;
b) Có thái độ hoặc hành vi quan liêu,
cửa quyền, hách dịch, nhũng nhiễu, hạch sách người dân;
c) Từ chối các yêu cầu đúng pháp luật
của người cần được giải quyết phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao;
d) Làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệch
hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu của tổ chức và công dân khi được giao nhiệm
vụ giải quyết;
đ) Làm lọt lộ văn bản mật, bí mật Nhà
nước, bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan,
tổ chức và công dân theo quy định của pháp luật dưới mọi hình thức.
e) Quay phim, chụp ảnh, ghi âm trong phòng
làm việc, phòng họp, trừ trường hợp được Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố
hoặc Lãnh đạo Văn phòng phân công thực hiện.
g) Phát tán tài liệu của cơ quan, nội
dung công việc của cá nhân phụ trách lên các trang mạng xã hội hoặc bình luận
lên trang cá nhân; không vu khống, xuyên tạc, nói xấu lãnh đạo và đồng nghiệp;
không gây mất đoàn kết nội bộ.
i) Các việc khác theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức, pháp luật về phòng, chống tham nhũng và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 13. Ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức Lãnh đạo, quản lý và đồng nghiệp
1. Đối với CBCCVC lãnh đạo, quản lý
phải xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức và văn hóa công vụ trong tổ chức của
mình; nắm bắt kịp thời tâm lý, tôn trọng và phát huy dân chủ, kinh nghiệm, sáng
tạo của CBCCVC khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ; bảo vệ danh dự của CBCCVC khi
có phản ánh, tố cáo không đúng sự thật.
2. Đối với công chức, viên chức, người
lao động:
a) Chấp hành quyết định của người
lãnh đạo, quản lý; thường xuyên chủ động sáng tạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Không được lợi dụng việc phát biểu
ý kiến, việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của cán bộ lãnh đạo, quản
lý và đồng nghiệp.
3. Đối với đồng nghiệp phải ứng xử có
văn hóa, tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín, xây dựng đoàn kết nội bộ; có thái độ
trung thực, thân thiện, hợp tác, tôn trọng giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Điều 14. Ứng xử
nơi công cộng
1. Chấp hành nghiêm túc các quy định
của pháp luật và quy tắc sinh hoạt nơi công cộng.
2. Thể hiện văn
minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử, trang phục để người dân tin yêu.
3. Kịp thời thông báo ngay cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết các thông tin về hành vi vi phạm pháp
luật.
4. Không được vi phạm các chuẩn mực về
thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng để bảo đảm sự văn minh, tiến bộ của xã hội.
5. Không được lợi dụng chức vụ, quyền
hạn khi tham gia các hoạt động xã hội; tiếp tay hoặc bao che cho các hành vi vi
phạm pháp luật.
Điều 15. Ứng xử
với nhân dân nơi cư trú
1. Tích cực tham gia tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật.
2. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở,
tham gia sinh hoạt nơi cư trú, chịu sự giám sát của tổ chức đảng, chính quyền,
đoàn thể và nhân dân nơi cư trú.
3. Không can thiệp trái pháp luật vào
hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú; không tham gia xúi giục,
kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.
4. Không được vi phạm các quy định về
đạo đức công dân đã được pháp luật quy định hoặc đã được cộng đồng dân cư thống
nhất thực hiện.
Điều 16. Ứng xử
trong gia đình
1. Tích cực tuyên truyền, giáo dục, vận
động người thân trong gia đình gương mẫu chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Không để bố, mẹ, vợ hoặc chồng,
con, anh, chị em ruột lợi dụng danh nghĩa của bản thân để vụ lợi cho gia đình
và bản thân.
3. Không được tổ chức cưới hỏi, ma
chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ
lợi.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Xử lý
vi phạm:
1. CBCCVC vi phạm Quy định này thì
tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Việc thực hiện Quy định này sẽ là căn
cứ để đánh giá, phân loại theo hiệu quả công việc và bình xét thi đua khen thưởng
cuối năm của CBCCVC thuộc Văn phòng.
Điều 18. Tổ chức
thực hiện:
1. Quy định này có hiệu lực từ ngày
ký và thay thế những văn bản trước đây quy định về văn hóa công sở không còn
phù hợp tại Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Toàn thể CBCCVC Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện có vấn đề
gì vướng mắc, Phòng Hành chính - Tổ chức có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Lãnh
đạo Văn phòng để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
VĂN PHÒNG UBND
THÀNH PHỐ