UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
13/2009/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 06 tháng 03 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG, TIÊU CHUẨN, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁN BỘ THÚ Y CƠ SỞ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày
12 tháng 5 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị quyết số
31/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của HĐND tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 14 về việc
Quy định chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non; đào tạo cán bộ y tế; phụ cấp cán
bộ, công chức bộ phận “một cửa”; cán bộ thú y cơ sở; bổ sung đối tượng, nội
dung hưởng chính sách hỗ trợ từ “Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo
nghề và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi đất từ 50% đất sản xuất
nông nghiệp trở lên”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 75/TTr-SNV ngày 14/11/2008 và Công văn số 156/SNV-TCBM&BC
ngày 17/02/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định về số lượng
và quản lý đội ngũ cán bộ thú y cơ sở tỉnh Bắc Giang như sau:
1. Cán bộ thú y cơ sở là người
trực tiếp làm việc ở xã, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ thú y xã); làm
việc trực tiếp tại thôn, bản, tổ dân phố ở thị trấn (sau đây gọi chung là cán
bộ thú y thôn).
Mỗi xã có 01 cán bộ thú y; mỗi
thôn có 01 cán bộ thú y làm nhiệm vụ trong lĩnh vực thú y, chăn nuôi.
2. Cán bộ thú y xã chịu sự quản
lý, điều hành trực tiếp của Trạm Khuyến nông huyện, thành phố và UBND cấp xã;
cán bộ thú y thôn chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của cán bộ thú y xã và
trưởng thôn.
Điều 2. Tiêu chuẩn cán bộ thú
y cơ sở
1. Cán bộ thú y xã
a) Về trình độ chuyên môn:
Đối với người tuyển dụng mới
(theo chế độ hợp đồng dài hạn): Tuyển người tốt nghiệp đại học, cao đẳng chính
quy chuyên ngành thú y hoặc chăn nuôi thú y có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc
Giang;
Đối với người có hộ khẩu thường
trú ở các xã đặc biệt khó khăn: Tuyển dụng người có trình độ trung cấp chính
quy trở lên, chuyên ngành thú y hoặc chăn nuôi thú y và làm việc tại xã đó;
Đối với người hiện đang làm hợp
đồng thú y xã (trong tổng số 229 người do Chi cục Thú y tỉnh ký hợp đồng):
Tuyển dụng người đã tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành thú y hoặc chăn nuôi thú
y trở lên hiện đang làm hợp đồng thú y ở xã và đang hưởng chế độ phụ cấp theo
Nghị quyết số 08/2005/NQ-HĐND ngày 16/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc
Giang;
Ưu tiên tuyển dụng theo thứ tự
sau: Tuyển dụng người có hộ khẩu thường trú tại xã có nhu cầu tuyển dụng cán bộ
thú y xã; tuyển người có trình độ đại học trước sau đến cao đẳng, trung cấp.
Trong thứ tự ưu tiên trên, ưu tiên tuyển dụng người dân tộc thiểu số có hộ khẩu
thường trú tại xã trước sau đến những người thuộc chính sách ưu tiên theo quy
định hiện hành của Nhà nước;
b) Độ tuổi tuyển dụng: Từ 18 đến
đủ 35 tuổi (cả nam và nữ). Đối với cán bộ thú y đã được Chi cục Thú y tỉnh ký
hợp đồng từ năm 2008 về trước (trong tổng số 229 người), độ tuổi không quá 40
tuổi đối với nam, không quá 35 tuôỉ đối với nữ tính đến ngày 01/01/2009.
c) Có lý lịch rõ ràng, có đầy đủ
văn bằng chứng chỉ đáp ứng yêu cầu, có đơn xin làm hợp đồng, có đủ sức khoẻ để
đảm nhận nhiệm vụ được giao.
d) Không có tiền án, tiền sự và
không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cán bộ thú y thôn: Có trình
độ chuyên môn từ sơ cấp chuyên ngành thú y hoặc chăn nuôi thú y trở lên; tuổi
đời từ 18 đến 55 tuổi đối với nam, từ 18 đến 50 tuổi đối với nữ; có lý lịch rõ
ràng, không có tiền án, tiền sự và không trong thời gian bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Điều 3. Chế độ, chính sách
đối với cán bộ thú y cơ sở và nguồn kinh phí chi trả:
1. Chế độ, chính sách đối với
cán bộ thú y xã:
a) Chế độ tiền lương: Người tốt
nghiệp đại học được hưởng lương hệ số 2,34; tốt nghiệp cao đẳng được hưởng
lương hệ số 2,10; trung cấp được hưởng lương hệ số 1,86.
b) Chế độ hợp đồng thử việc:
Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đối với cán bộ thú y xã đang
làm hợp đồng (trong tổng số 229 người, được Chi cục Thú y tỉnh ký hợp đồng từ
trước) nếu tính đến ngày quyết định tuyển dụng, có thời gian hợp đồng đủ 12
tháng thì không phải thực hiện thời gian thử việc.
c) Cán bộ thú y xã được hợp đồng
dài hạn như cán bộ khuyến nông cơ sở; được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế theo quy định hiện hành của Nhà nước như đối với công chức Nhà nước.
Cán bộ thú y xã được nâng lương
như công chức Nhà nước; được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan chức
năng các cấp tổ chức.
d) Đối với người đang ký hợp
đồng làm thú y xã (trong tổng số 229 người do Chi cục Thú y ký hợp đồng), nay
có đủ điều kiện, tiêu chuẩn tiếp tục được tuyển dụng làm cán bộ thú y xã thì
được hưởng lương và các chế độ chính sách khác theo quy định tại Quyết định này.
Đối với người được tuyển dụng
mới làm cán bộ thú y xã thì được hưởng lương và các chế độ chính sách khác theo
quy định tại Quyết định này kể từ ngày có quyết định tuyển dụng của Chủ tịch
UBND huyện, thành phố.
2. Chế độ, chính sách đối với
cán bộ thú y thôn:
Cán bộ thú y thôn được hưởng phụ
cấp hàng tháng, mức phụ cấp tối thiểu bằng mức phụ cấp của trưởng các đoàn thể
ở thôn và được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan chức năng các cấp tổ
chức.
3. Nguồn kinh phí: Ngân sách cấp
tỉnh cân đối để chi trả chế độ cho cán bộ thú y xã; ngân sách huyện, thành phố
cân đối để chi trả cho cán bộ thú y thôn.
4. Thời gian hưởng chế độ: kể từ
ngày 01/01/2009.
Điều 4. Quy trình tuyển chọn,
ký hợp đồng cán bộ thú y cơ sở
1. Đối với cán bộ thú y xã
a) UBND huyện, thành phố chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện công tác
tuyển chọn cán bộ thú y xã; Chủ tịch UBND huyện, thành phố ký hợp đồng với cán
bộ thú y xã sau khi có văn bản thoả thuận của Giám đốc Sở Nội vụ.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định về tiêu chuẩn, số lượng
cán bộ thú y và có văn bản thỏa thuận gửi Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.
c) Cán bộ thú y xã có thể được
điều động trong phạm vi toàn tỉnh. Việc điều động cán bộ thú y xã do Chủ tịch
UBND huyện, thành phố quyết định; riêng việc điều động ra ngoài huyện, thành
phố sau khi có Quyết định điều động, gửi Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Nội vụ,
mỗi đơn vị 01 bản để theo dõi.
d) Việc ký kết, thực hiện, thay
đổi, chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết tranh chấp giữa các bên thực hiện
theo các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.
2. Đối với cán bộ thú y thôn: Do
UBND xã, thị trấn chủ trì, phối hợp với Trạm Khuyến nông huyện, thành phố tuyển
chọn; Chủ tịch UBND xã ký hợp đồng.
Điều 5. Trách nhiệm của các
Sở thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của đội ngũ
cán bộ, thú y xã, cán bộ thú y thôn trên địa bàn. Định kỳ hàng năm, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo kết quả hoạt động của đội ngũ cán bộ thú
y cơ sở của toàn tỉnh.
3. Sở Tài chính giúp UBND tỉnh
cân đối nguồn ngân sách để cấp kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với
cán bộ thú y xã.
4. UBND các huyện, thành phố cân
đối nguồn ngân sách để cấp kinh phí cho UBND các xã, thị trấn chi trả chế độ
phụ cấp đối với cán bộ thú y thôn.
5. Sở Nội vụ tổng hợp những vấn
đề vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối
với cán bộ thú y cơ sở báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 6. Quyết định có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, và các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6 (SNV, SNN&PTNT:
03b);
- Bộ NN&PTNT, BTP, BNV (để b/c);
- TT TU, TTHĐND tỉnh (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, các phòng chuyên môn trực thuộc VP;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Khoa
|