ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1254/2007/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 12 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC
TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà
nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày
23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
116/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP; Thông tư số 04/2007/TT-BNV
ngày 21/6/2007 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
116/2003/NĐ-CP, Nghị định số 121/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ về
việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức;
Quyết định số 12/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Về việc
ban hành Nội quy kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này, Quy định về tuyển dụng viên chức sự nghiệp nhà nước tại thành
phố Hải Phòng.
Điều 2. Quy định này thay
thế những nội dung về tuyển dụng viên chức ban hành kèm theo Quyết định số
276/2006/QĐ-UBND ngày 08/02/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Quyết định có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, (bà):
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trịnh Quang Sử
|
QUY ĐỊNH
VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
(Ban hành theo Quyết định số 1254/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này áp dụng cho việc tuyển dụng viên chức vào các đơn vị sự nghiệp nhà nước tại
thành phố Hải Phòng.
2. Các đơn vị
sự nghiệp ngoài công lập, các ban quản lý dự án được Uỷ ban nhân dân thành phố
giao chỉ tiêu biên chế được áp dụng thực hiện Quy định này.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
1. Người tham
gia tuyển dụng viên chức vào các đơn vị sự nghiệp nêu tại Điều 1 của Quy định
này.
2. Giám đốc sở,
ban, ngành thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã; Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp nêu tại Điều 1 của Quy định này.
Điều 3. Nguyên tắc tuyển dụng
1. Bảo đảm
công khai, công bằng xã hội, thực hiện chính sách ưu tiên theo quy định của
nhà nước và thành phố.
2. Căn cứ chỉ
tiêu biên chế của đơn vị được Uỷ ban nhân dân thành phố giao hoặc phê duyệt và
cơ cấu viên chức hợp lý của đơn vị.
3. Tuyển dụng
từ người có tổng số điểm tuyển dụng cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển của
từng chuyên ngành. Trường hợp ở chỉ tiêu cuối cùng, nếu nhiều người có tổng số
điểm tuyển dụng bằng nhau thì Hội đồng tuyển dụng bổ sung nội dung phỏng vấn để
lựa chọn người có kết quả cao nhất trúng tuyển.
Chương II
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
Điều 4. Điều kiện tuyển dụng
Những người
có đủ các điều kiện sau đây được tham gia dự tuyển:
1.Tuổi đời từ
đủ 18 đến tròn 45 tuổi;
2. Có đơn
đăng ký dự tuyển, có lý lịch rõ ràng;
3. Có các văn
bằng, chứng chỉ đào tạo theo tiêu chuẩn của ngạch viên chức tuyển dụng;
4. Có đủ sức
khỏe để đảm nhận nhiệm vụ;
5. Không
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo
không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương hoặc
bị đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục bắt buộc.
6. Căn cứ vào
tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị tuyển dụng viên chức có thể
bổ sung thêm một số điều kiện khi tuyển dụng nhưng phải được sở chủ quản (đối với
các đơn vị trực thuộc sở) và Sở Nội vụ chấp thuận.
Điều 5. Các hình thức tuyển dụng
1. Tuyển dụng
căn cứ vào điểm trung bình khoá học và điểm ưu tiên;
2. Tuyển dụng
căn cứ vào điểm thi môn chuyên ngành và điểm ưu tiên.
Điều 6. Ưu tiên trong tuyển dụng
Người dự tuyển
có đủ các điều kiện nêu ở Điều 4, nếu đơn vị còn chỉ tiêu biên chế, thiếu đúng
chuyên ngành người đó được đào tạo sẽ được ưu tiên trong tuyển dụng theo thứ tự
sau:
1. Xét tuyển
thẳng:
a) Người có học
vị tiến sĩ; thạc sĩ; tốt nghiệp đại học loại giỏi hoặc xuất sắc;
b) Người có
đơn tình nguyện và cam kết phục vụ ở huyện Bạch Long Vỹ ít nhất 5 năm; anh hùng
lực lượng vũ trang; anh hùng lao động; con liệt sỹ; con thương binh hạng 1/4.
c) Ngoài các
ưu tiên trên, đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo còn tuyển thẳng
các trường hợp sau: Người được công nhận là giáo viên dạy giỏi, tổng phụ trách
giỏi cấp thành phố; cán bộ quản lý ở các trường mầm non bán công; có bố, mẹ đẻ
hoặc bố, mẹ chồng (vợ) đang công tác cùng đơn vị tuyển dụng, thuộc biên chế
giáo dục, tình nguyện nghỉ theo chế độ sớm ít nhất 2 năm.
2. Cộng điểm
trong xét tuyển:
a) Người dân
tộc thiểu số; con thương binh; con bệnh binh; con người hoạt động cách mạng trước
tổng khởi nghĩa (từ ngày 19/8/1945 trở về trước); con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh
hùng lao động: được cộng 30 (ba mươi) điểm vào tổng điểm xét tuyển;
b) Người đã
hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức
trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi, hải đảo từ đủ 2 năm trở lên đã
hoàn thành nhiệm vụ; cán bộ, công chức cấp xã có thời gian làm việc liên tục tại
cơ quan, tổ chức cấp xã từ ba năm trở lên: được cộng 20 (hai mươi) điểm vào tổng
điểm xét tuyển.
c) Người dự
tuyển làm giáo viên có trình độ đào tạo vượt chuẩn theo quy định của từng ngạch
giáo viên: vượt mỗi cấp được cộng 10 (mười) điểm. Giáo viên dạy giỏi cấp huyện,
có học sinh đạt giải cấp thành phố được cộng 10 (mười) điểm.
Nếu người dự
tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên nêu trên thì chỉ được cộng một điểm ưu tiên
cao nhất vào tổng điểm xét tuyển. Điểm ưu tiên cao nhất không quá 30 điểm.
d) Ngoài các
ưu tiên trên, đối với các đơn vị thuộc biên chế giáo dục tiểu học, trung học cơ
sở có thêm ưu tiên thời gian đã làm hợp đồng như sau: Người đang làm hợp đồng
theo đúng chuyên ngành được đào tạo tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục, mỗi năm
hợp đồng làm việc tại đơn vị dự tuyển theo đúng chức danh dự tuyển được cộng 05
(năm) điểm vào tổng điểm xét tuyển.
Điều 7. Tuyển dụng căn cứ vào điểm trung bình khoá học và điểm
ưu tiên
Đơn vị sau
khi tuyển thẳng những người đủ điều kiện theo Khoản 1 của Điều 6, đơn vị còn chỉ
tiêu biên chế, thiếu đúng chuyên ngành người dự tuyển được đào tạo mà Hội đồng
tuyển dụng của đơn vị quyết định tuyển dụng căn cứ vào điểm trung bình khoá học
và điểm ưu tiên.
Tổng điểm tuyển
dụng = Điểm trung bình khoá học x 10 + Điểm ưu tiên
Điều 8. Tuyển dụng căn cứ vào điểm thi môn chuyên ngành và điểm
ưu tiên
1. Đơn vị sau
khi tuyển thẳng những người đủ điều kiện theo Khoản 1 của Điều 6, đơn vị còn chỉ
tiêu biên chế, Hội đồng tuyển dụng của đơn vị quyết định tuyển dụng căn cứ vào
điểm thi môn chuyên ngành và điểm ưu tiên.
2. Việc thi
tuyển thực hiện theo Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ,
công chức ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
3. Thi môn
chuyên ngành gồm 2 hình thức thi bắt buộc: thi viết, thi vấn đáp hoặc trắc nghiệm
hoặc thực hành. Đối với tuyển giáo viên, thi viết bằng soạn giáo án và thi vấn
đáp bằng hình thức thi giảng 1 tiết trên lớp, trong phân phối chương trình trước
thời điểm dự thi ít nhất 30 ngày.
a) Thi soạn
giáo án trong 120 phút (theo thang điểm 100).
- Đối với
giáo viên tiểu học: soạn một bài giáo án lên lớp trong chương trình lớp 2 về bộ
môn được đào tạo (tiếng Việt, toán hoặc nhạc, hoạ).
- Đối với
giáo viên trung học cơ sở, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung học phổ
thông, giáo viên các trung tâm giáo dục hướng nghiệp, giáo viên các trường
chuyên nghiệp và dạy nghề: soạn một bài giáo án lên lớp ở bộ môn dự tuyển thuộc
lớp đầu của bậc học, cấp học.
b) Thi giảng
1 tiết trên lớp: (theo thang điểm 100).
Người dự tuyển
thi giảng 1 tiết trong chương trình theo giáo án đã dự thi ở Tiết 1, Khoản 3,
Điều này.
Điểm thi môn
chuyên ngành = Điểm thi giáo án + Điểm thi giảng
Tổng điểm xét
tuyển = Điểm thi môn chuyên ngành + Điểm ưu tiên
Điều 9. Thẩm quyền tuyển dụng viên chức
1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban
nhân dân thành phố và Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở (gọi chung là
Thủ trưởng đơn vị tuyển dụng viên chức). Thủ trưởng đơn vị tuyển dụng viên chức
quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức của đơn vị.
2. Trường hợp
đơn vị sự nghiệp không đủ 05 thành viên để thành lập Hội đồng theo quy định thì
cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức
việc tuyển dụng viên chức cho đơn vị sự nghiệp. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc
07 thành viên do người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp
quyết định.
Điều 10. Hồ sơ tuyển dụng
Hồ sơ của người
dự tuyển đựng trong túi hồ sơ (theo mẫu), gồm:
1. Đơn đăng
ký dự tuyển (theo mẫu);
2. Sơ yếu lý
lịch (theo mẫu), có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ
quan, tổ chức nơi người dự tuyển đang công tác, học tập;
3. Bản sao bảng
điểm, bằng tốt nghiệp, các chứng chỉ có liên quan theo yêu cầu của ngạch cần
tuyển, giấy khai sinh, không cần chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, nhưng phải
ghi cam đoan trên bản sao là được sao từ bản chính, do người dự tuyển ký tên và
chịu trách nhiệm; khi trúng tuyển, phải nộp bản chính để Hội đồng tuyển dụng kiểm
tra.
4. Giấy xác
nhận ưu tiên theo quy định (nếu có);
5. Giấy chứng
nhận sức khỏe của cơ sở y tế từ cấp huyện và tương đương trở lên. Giấy chứng
nhận sức khỏe có giá trị trong 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
6. Hai ảnh mầu
4x6, 2 phong bì có dán tem và ghi rõ địa chỉ người dự tuyển.
Điều 11. Lập kế hoạch tuyển dụng
1. Căn cứ chỉ
tiêu biên chế của đơn vị được Uỷ ban nhân dân thành phố giao hoặc phê duyệt
hàng năm, cơ cấu viên chức hợp lý và hiện có của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị tuyển
dụng viên chức lập kế hoạch tuyển dụng viên chức của đơn vị (theo mẫu).
2. Gửi kế hoạch
tuyển dụng viên chức của đơn vị về Sở Nội vụ để thẩm định (riêng đơn vị sự nghiệp
trực thuộc sở, có ý kiến của sở chủ quản về biên chế và cơ cấu viên chức trước
khi gửi về Sở Nội vụ).
3. Sau khi kế
hoạch tuyển dụng của đơn vị được Sở Nội vụ thống nhất bằng văn bản, Sở chủ quản
chủ động phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc tổ chức tuyển dụng của đơn vị; nếu
phát hiện có sai phạm, báo cáo Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân thành phố để xử
lý.
Điều 12. Tổ chức tuyển dụng
Căn cứ thông
báo bằng văn bản của Sở Nội vụ về việc chấp thuận kế hoạch tuyển dụng của đơn vị,
Thủ trưởng đơn vị tuyển dụng viên chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng
viên chức của đơn vị có 05 hoặc 07 thành viên, trong đó:
1. Hội đồng
tuyển dụng viên chức của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố
hoặc trực thuộc sở:
a) Chủ tịch Hội
đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị tuyển dụng viên
chức;
b) Các Uỷ
viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các bộ phận chuyên môn của đơn vị có nhu cầu
tuyển dụng viên chức;
c) Uỷ viên
kiêm thư ký Hội đồng là 01 viên chức làm công tác tuyển dụng của đơn vị.
2. Hội đồng
tuyển dụng viên chức cấp huyện:
a) Chủ tịch Hội
đồng là Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Các Uỷ
viên Hội đồng là Trưởng phòng Nội vụ Lao động Thương binh và Xã hội, Trưởng
phòng chuyên môn có đơn vị sự nghiệp đề nghị tuyển dụng, đại diện lãnh đạo các
đơn vị có nhu cầu tuyển dụng viên chức;
c) Uỷ viên
kiêm thư ký Hội đồng là công chức của Phòng Nội vụ Lao động Thương binh và Xã
hội. Nếu số lượng tuyển dụng nhiều, có thể bổ sung 01 thư ký là công chức phòng
chuyên môn có đơn vị sự nghiệp đề nghị tuyển dụng.
3. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển
dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
a) Trước 30
ngày tổ chức tuyển dụng, thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng 3 lần liên tiếp và niêm yết tại địa điểm tuyển dụng về các nội dung: Kế
hoạch tuyển dụng, tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh cần tuyển và nội
dung của hồ sơ dự tuyển, môn thi, hình thức thi (nếu tuyển dụng theo hình thức
quy định tại Khoản 2, Điều 5, Quyết định này); đồng thời gửi bản niêm yết về sở
chủ quản và Sở Nội vụ để báo cáo;
b) Tiếp nhận
và xét hồ sơ dự tuyển; trường hợp số người đăng ký tuyển dụng cao hơn nhiều so
với số lượng cần tuyển thì Hội đồng tuyển dụng có thể tổ chức sơ tuyển trước
khi tổ chức tuyển dụng chính thức; công bố danh sách những người đủ điều kiện
và tiêu chuẩn dự tuyển;
c) Thành lập
Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phách (nếu tổ chức tuyển dụng
theo hình thức quy định tại Khoản 2, Điều 5, Quyết định này);
- Mỗi Hội đồng
tuyển dụng thành lập một Ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi là Phó Thủ trưởng
đơn vị phụ trách chuyên môn (đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban
nhân dân thành phố hoặc trực thuộc sở) hoặc Trưởng phòng Giáo dục (đối với cấp huyện
khi thi tuyển viên chức giáo viên).
- Thành viên
Ban chấm thi do Trưởng ban chấm thi đề xuất, trình Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
quyết định. Thành viên Ban chấm thi không nhất thiết là viên chức của đơn vị
đó.
- Trưởng ban
chấm thi được đề xuất với lãnh đạo Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ chấm thi
theo từng chuyên ngành và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hội đồng tuyển dụng
giao.
- Thành viên
Ban chấm thi, Tổ chấm thi gồm những viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có kinh
nghiệm, uy tín ở chuyên ngành đó.
Đối với các
đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo: Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng
dẫn tiêu chuẩn của thành viên Ban chấm thi, Tổ chấm thi. Căn cứ hướng dẫn của Sở,
đơn vị thành lập Ban chấm thi, Tổ chấm thi của Hội đồng tuyển dụng viên chức
đơn vị. Trường hợp đơn vị không đủ người đạt tiêu chuẩn theo hướng dẫn của Sở
Giáo dục và Đào tạo, đơn vị chủ động lập danh sách Ban chấm thi, Tổ chấm thi,
trong đó có người không thuộc biên chế của đơn vị (ưu tiên giáo viên các trường
trong cụm), báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo duyệt trước khi quyết định thành lập
Ban chấm thi, Tổ chấm thi của Hội đồng tuyển dụng viên chức đơn vị.
4. Chỉ đạo và
tổ chức kỳ thi (coi thi, chấm thi) theo Điều 4, 5 và 6, Quy chế tổ chức thi tuyển,
thi nâng ngạch ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của
Bộ Nội vụ.
5. Báo cáo kết
quả tuyển dụng về Thủ trưởng đơn vị tuyển dụng viên chức;
6. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển.
Hội đồng tuyển
dụng được sử dụng con dấu của đơn vị (đối với Hội đồng của đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc trực thuộc Sở), hoặc con dấu của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện (đối với Hội đồng cấp huyện).
Điều 13. Thời hạn tổ chức tuyển dụng
1. Tuyển dụng
căn cứ vào điểm trung bình khoá học và điểm ưu tiên:
a) Chậm nhất
30 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng tổ
chức xét tuyển và thông báo công khai kết quả tuyển dụng tại địa điểm tuyển dụng.
b) Chậm nhất
15 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả tuyển dụng, Thủ trưởng đơn vị tuyển dụng
viên chức ra quyết định công nhận kết quả tuyển dụng và gửi giấy báo cho người
trúng tuyển; đối với cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi giấy báo
cho người trúng tuyển đồng thời thông báo cho đơn vị có nhu cầu tuyển dụng.
2. Tuyển dụng
căn cứ vào điểm thi môn chuyên ngành và điểm ưu tiên:
a) Chậm nhất
sau 45 ngày, kể từ khi hết hạn nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng
tổ chức thi môn chuyên ngành và thông báo công khai kết quả tuyển dụng tại địa
điểm tuyển dụng.
b) Chậm nhất
30 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả tuyển dụng, Thủ trưởng đơn vị tuyển dụng
viên chức ra quyết định công nhận kết quả trúng tuyển và gửi giấy báo cho người
trúng tuyển; đối với cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi giấy báo
cho người trúng tuyển đồng thời thông báo cho đơn vị có nhu cầu tuyển dụng.
Điều 14. Ký hợp đồng làm việc, xếp lương và bổ nhiệm vào ngạch
viên chức
1. Các loại hợp
đồng làm việc:
a) Hợp đồng
làm việc lần đầu áp dụng đối với người được tuyển dụng trong thời gian thử việc;
b) Hợp đồng
làm việc có thời hạn áp dụng đối với người đã đạt yêu cầu sau thời gian thử việc;
c) Hợp đồng
làm việc không có thời hạn áp dụng đối với các trường hợp đã có 2 lần liên tiếp
ký hợp đồng làm việc, sau khi đã đạt yêu cầu trong thời gian thử việc.
2. Thẩm quyền
ký hợp đồng và bổ nhiệm vào ngạch:
a) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện ký hợp đồng làm việc và bổ nhiệm vào ngạch với viên chức
trúng tuyển là người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực
thuộc.
b) Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng làm việc và bổ nhiệm vào ngạch với viên chức trúng
tuyển tại đơn vị.
3. Thời hạn
ký hợp đồng:
Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển đến
đơn vị có nhu cầu tuyển ký hợp đồng làm việc với người đứng đầu đơn vị sử dụng
viên chức hoặc người được uỷ quyền.
Quá thời hạn
trên, nếu người trúng tuyển không đến ký hợp đồng làm việc, mà không có lý do
chính đáng thì người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức báo cáo về Thủ trưởng
đơn vị tuyển dụng viên chức của đơn vị để ra quyết định huỷ kết quả tuyển dụng
của người đó.
4. Việc ký hợp
đồng và xếp lương đối với những người đã làm hợp đồng:
a) Nếu có thời
gian làm hợp đồng mà được tuyển dụng làm việc đúng với công việc đã làm, bằng
hoặc nhiều hơn thời gian thử việc quy định đối với ngạch viên chức tuyển dụng
thì không phải ký hợp đồng làm việc lần đầu và được tính thời gian đó để xếp
lương. Khoảng thời gian chênh lệch giữa thời gian thử việc với thời gian đó được
tính vào thời gian nâng bậc lương lần sau.
b) Nếu có thời
gian làm hợp đồng mà được tuyển dụng làm việc đúng với công việc đã làm, ít
hơn thời gian thử việc quy định đối với ngạch viên chức tuyển dụng thì đơn vị vẫn
phải ký hợp đồng làm việc lần đầu với thời hạn bằng thời gian chênh lệch giữa
thời gian thử việc và thời gian đã hợp đồng.
c) Nếu có thời
gian làm hợp đồng nhưng không làm đúng công việc được tuyển dụng thì vẫn phải
ký hợp đồng làm việc lần đầu với thời gian thử việc theo quy định đối với từng
ngạch viên chức.
5. Việc bổ
nhiệm và ký hợp đồng với viên chức là người đứng đầu và cấp phó của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp:
Việc bổ nhiệm
chức vụ lãnh đạo theo quy định hiện hành.
Thời hạn hợp
đồng làm việc được ký kết tương ứng với thời hạn bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo
(theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2004/TT-BNV)
Điều 15. Thanh tra, kiểm tra
1. Việc giao
quyền chủ động cho các đơn vị trong công tác tuyển dụng phải đồng thời với tăng
cường công tác thanh tra.
2. Giao cho Sở
Nội vụ phối hợp với sở chủ quản tổ chức kiểm tra, thanh tra quá trình tổ chức
tuyển dụng của các đơn vị. Khi phát hiện có sai phạm, Sở Nội vụ ra văn bản nhắc
nhở, đồng thời báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố có biện pháp xử lý, nếu đơn vị
không thực hiện theo đúng quy định này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Lệ phí tuyển dụng
Thực hiện
theo Thông tư liên tịch số 101/2003/TTLT/BTC-BNV ngày 29/10/2003 của Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ thu và quản lý sử dụng phí dự thi tuyển công
chức và thi nâng ngạch cán bộ, công chức.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Nội vụ
chủ trì, cùng các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định
này.
Trong quá
trình thực hiện quy định, nếu phát hiện những nội dung chưa hợp lý, các đơn vị
phản ảnh kịp thời về Sở Nội vụ để báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét điều
chỉnh bổ sung./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trịnh Quang Sử
|