ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
122/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 03 năm 1989
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC TỔ CHỨC ĐỢT KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG TẠI CƠ SỞ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 30
tháng 6 năm 1983;
Xét đề nghị của Phân viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội trên cơ sở trao
đổi với Liên đoàn Lao động thành phố, Sở Lao động – Thương binh và xã hội thành
phố;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay tổ chức đợt khảo sát thực trạng chế độ tiền lương tại
các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố (theo nội dung đề cương
kèm theo).
Điều 2. Thành
phần Đoàn khảo sát bao gồm:
1. Phân viện Khoa học
lao động và các vấn đề xã hội thuộc Bộ Lao động – Thương binh và xã hội.
2. Liên đoàn Lao động
thành phố.
3. Sở Lao động – Thương
binh và xã hội thành phố.
4. Trường Đại học kinh
tế thành phố.
Điều 3. Các đơn vị do Đoàn khảo sát
đến làm việc sẽ do Đoàn thông báo riêng.
- Đoàn công tác có
trách nhiệm phải báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả khảo sát.
Điều 4. Các đồng chí Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân Quận,
huyện, các đơn vị cơ sở (bao gồm cả
các đơn vị ngoài quốc doanh) và các thành viên nêu trên chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
|
T/M.UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Ái
|
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
NHỮNG
VẤN ĐỀ CƠ BẢN CẢI TIẾN HỆ THỐNG TIỀN LƯƠNG THÔNG QUA VIỆC NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG
CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG HIỆN NAY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC TỈNH PHÍA
NAM
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA NỀN KINH TẾ
NHIỀU THÀNH PHẦN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG.
1. Các thành phần kinh tế thu
hút nguồn lao động và sự biến động cùa nó do yếu tố tiền lương và thu nhập.
- Các thành phần kinh tế hiện
nay thu hút nguồn lao động.
- Sự cạnh tranh lao động do yếu
tố “giá cả” sức lao động đã làm giảm lực lượng lao động kỹ thuật từ khu vực nhà
nước do khu vực này tiền lương và thu nhập thấp, các chế độ khuyến khích không
đảm bảo.
- Dự đoán về sự cạnh tranh sắp
tới có hại cho khu vực quốc doanh nếu như cơ chế, chế độ tiền lương chưa được
sửa đổi cơ bản đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động.
2. Mối quan hệ giữa tiền lương
và thu nhập các thành phần kinh tế xác định mức thu nhập thấp, trung bình và
cao nhất hiện nay bao gồm:
- Tiền lương và thu nhập ở khu
vực nhà nước (sản xuất kinh doanh).
- Tiền lương và thu nhập ở các
thành phần kinh tế khác: tập thể, cá thể, tư doanh, đầu tư nước ngoài …
- Sự chênh lệch tiền lương, thu
nhập của người lao động giữa các thành phần kinh tế có phải do có sự khác biệt
về hiệu quả sản xuất kinh doanh, do cơ chế hay còn có lý do khác?
- Từ các mức thu nhập thực tế giữa
các thành phần, cần thiết đưa ra mức thu nhập chung về tối thiểu, trung bình,
tối đa trong tình hình giá cả biến động, trượt giá, thu nhập như thế nào qua
các thành phần kinh tế).
- Có nên khắc phục về chênh lệch
quá đáng? Nếu khắc phục thì khắc phục bằng cách nào?
3. Đánh giá tình hình tiền lương
và thu nhập hiện nay trong khu vực nhà nước ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả
và phát triển sản xuất.
- Tiền lương và thu nhập ở khu
vực hành chính sự nghiệp giáo dục, y tế khoa học, quản lý Nhà nước và sự nghiệp
khác … xác định mức và nguồn thu nhập.
- Tiền lương và thu nhập ở khu
vực kinh doanh: Nội dung xuất nhập khẩu (cả trung ương và địa phương), mức và
nguồn thu nhập, mối quan hệ với hiệu quả kinh doanh, năng suất lãi.
- Tiền lương và thu nhập trong
khu vực sản xuất:
* Công nghiệp nặng (cơ khí, năng
lượng).
* Công nghiệp nhẹ (trung ương và
địa phương)
* Nông nghiệp (cao su, cá, lâm
sản)
Mức và nguồn thu nhập, mối quan
hệ của nó với năng suất, hiệu quả (tổng kết theo Chỉ thị 118/HĐBT).
4. Đánh giá các chính sách kinh
tế hiện hành ảnh hưởng đến tiền lương, thu nhập, phát triển sản xuất ở khu vực
sản xuất kinh doanh thông qua một số mô hình.
- Những mô hình kinh tế và trả
lương, phân phối có tính tích cực của người lao động, đòn bẩy kinh tế của tiền
lương.
- Mối quan hệ giữa cơ chế tiền
lương, phân phối với cơ chế khác.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HỆ
THỐNG TIỀN LƯƠNG HIỆN HÀNH:
1. Đánh giá mức lương tối thiểu
hiện hành, sự đáp ứng nhu cầu tối thiểu hiện nay của người lao động.
- Nhu cầu tối thiểu. Mức sống
tối thiểu
- Cơ cấu lương tối thiểu hiện
nay.
2. Đánh giá hiện trạng bảng
lương theo Nghị định 235/HĐBT và những hạn chế của nó khi vận dụng vào thực
tiễn.
- Khu vực sản xuất: (quản lý,
nghiệp vụ, công nhân).
- Hành chánh sự nghiệp (quản lý,
nghiệp vụ)
3. Phân tích cơ chế quản lý tiền
lương hiện nay:
- Cơ chế quản lý tập trung, hạn
chế của nó.
- Cơ chế bao cấp trong tiền
lương, những hạn chế của nó.
III. NHỮNG KẾT LUẬN RÚT RA TỪ
NHỮNG PHÂN TÍCH TRÊN VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CẢI TIẾN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG HÓA NHIỀU THÀNH PHẦN.
1. Những tồn tại chủ yếu cần
phải giải quyết qua phần đánh giá tình hình thực tế.
- Nhận thức các lý luận và thực
tiễn khi hình thành hệ thống tiền lương Việt nam.
- Tồn tại cơ bản (lương tối
thiểu, hệ thống thang bảng lương, cơ chế quản lý tiền lương).
2. Những kiến nghị sửa đổi trong
chế độ tiền lương hiện nay.
- Quan điểm về hệ thống tiền
lương hiện nay (qua hội thảo phỏng vấn, ý kiến các chuyên gia) về vấn đề lý
luận cũng như thực tiễn.
- Quan điểm và căn cứ xây dựng
mức lương tối thiểu, mức sống tối thiểu.
- Hướng sửa đổi hệ thống thang
bảng lương: xác định lương tối thiểu, lương tối đa, lương trung bình.
- Thay đổi cơ chế tiền lương, cơ
chế quản lý tiền lương vĩ mô, vi mô từng khu vực:
+ Khu vực hành chánh sự nghiệp
(phân loại có sự nghiệp phụ thuộc vào ngân sách hay không)
+ Khu vực sản xuất kinh doanh.
- Giao quyền tự chủ cho các đơn
vị như thế nào? Nhà nước quản lý những gì? Kiểm tra, kiểm soát các nguồn chi
trả không qua ngân sách.
- Thuế thu nhập đối với người có
thu nhập quá cao.
IV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN:
- Từ tháng 3-1988 đến tháng
6-1989: Đánh giá hiện trạng về mức sống tối thiểu, mức lương tối thiểu, cơ chế
tiền lương hiện hành và thang bảng lương theo 235/HĐBT.
- Từ tháng 7-1989 đế tháng
7-1990: Hình thành quan điểm xây dựng phương án tiền lương mới.
V. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Các thành phần kinh tế tập
thể, cá thể, đầu tư nước ngoài.
- Một số đơn vị sản xuất kinh
doanh thuộc khu vực Nhà nước theo ngành kinh tế quốc dân.
- Khu vực hành chánh sự nghiệp
bao gồm:
+ Giáo dục
+ Y tế
+ Khoa học
+ Văn hóa - nghệ thuật
+ Quản lý Nhà nước, đoàn thể ...
VI. XÂY DỰNG NGHIÊN CỨU:
- Cơ quan chủ trì: Phân viện
Khoa học Lao động và các vấn đề xã hội thuộc Bộ Lao động – Thương binh và xã
hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
– Thương binh và xã hội Thành phố Hồ Chí Minh – Liên đoàn Lao động thành phố -
Trường Đại học kinh tế TP.HCM – Các Ban, ngành, Cơ sở sản xuất kinh doanh.
VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Khảo sát, trao đổi, hội thảo
chuyên gia.
- Phân tích tổng hợp.