ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
120/2006/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài,
ngày 21 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26
tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ,
công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; Nghị định số 117/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 413/QĐ-TU ngày 22/6/2000
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc quy định phân cấp quản lý cán bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 510/TTr-SNV ngày 12/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Bản Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức
trong các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2007. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định
tại Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 120/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ
theo nhiệm kỳ trong cơ quan Nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện được quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ,
công chức ngày 29/4/2003.
2. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một
ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan hành
chính Nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 1 của
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày
29/4/2003.
3. Công chức trong biên chế được điều động, tăng
cường, biệt phái đến công tác tại các Hội, Ban quản lý dự án.
Điều 2. Nội dung phân cấp
quản lý cán bộ, công chức
1. Quy hoạch;
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm;
3. Tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, biệt phái,
luân chuyển;
4. Nhận xét, đánh giá;
5. Thi tuyển, tuyển dụng;
6. Xếp lương, nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển
ngạch, bổ nhiệm ngạch;
7. Giải quyết chế độ chính sách (hưu trí, thôi
việc);
8. Kỷ luật;
9. Quản lý hồ sơ.
Điều 3. Các cơ quan có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý cán bộ, công chức
thuộc tỉnh theo các nội dung quản lý nêu tại Điều 2 của Quy định này.
2. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh
thống nhất quản lý cán bộ, công chức theo các nội dung quản lý được quy định tại
Điều 2 của Quy định này.
3. Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh
(gồm các Sở, ban, ngành tỉnh, sau đây gọi chung là Sở); Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) có trách nhiệm trực tiếp quản lý
cán bộ, công chức đang công tác, sinh hoạt tại cơ quan, đơn vị mình và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc quản lý cán bộ, công chức thuộc thẩm
quyền quản lý của mình.
4. Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở
(gồm các Chi cục trực thuộc Sở, Thanh tra Giao thông vận tải), có trách nhiệm
trực tiếp quản lý cán bộ, công chức đang công tác, sinh hoạt tại cơ quan, đơn vị
mình và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về việc quản lý cán bộ, công chức
thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý
cán bộ, công chức
Công tác quản lý cán bộ, công chức phải đảm bảo
các nguyên tắc sau:
1. Thực hiện đúng các quy định hiện hành về công
tác quản lý cán bộ, công chức của Đảng và Nhà nước ban hành.
2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể
quyết định đi đôi với việc thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân trong công tác
quản lý cán bộ, công chức.
3. Đối với cán bộ bầu cử, ngoài việc thực hiện
theo quy định này còn phải thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và
UBND các cấp hiện hành.
Chương II
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 5. Xây dựng và tổ chức
thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức
Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ
chủ chốt của đơn vị theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 6. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cho từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo và quản lý các cấp
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
đối với các chức vụ: Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương;
- Đối với chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Văn phòng HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến thống nhất để Thường trực
HĐND cấp tỉnh bổ nhiệm;
- Đối với chức danh Trưởng Ban quản lý các Khu
Công nghiệp, Chủ tịch UBND tỉnh có Tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh
đối với chức vụ: Trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với các chức vụ: Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc huyện sau khi có ý kiến của Ban
Thường vụ Huyện ủy.
4. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm sau khi có văn bản
thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ đối với các chức vụ: Phó cơ quan hành chính
trực thuộc Sở, Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc Sở, (riêng chức
danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Công chứng thực hiện theo Nghị định số
75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực).
5. Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh
quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với chức vụ Phó
Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc Sở.
6. Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở
ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với chức vụ
Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc đơn vị sau khi có văn bản thống
nhất của Giám đốc Sở. Đối với chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương do Thủ
trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở quyết định. (Riêng chức danh Đội Trưởng,
Phó đội trưởng Đội Quản lý thị trường thực hiện theo Nghị định số 10/CP ngày
23/01/1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường).
7. Đối với các chức danh thanh tra các cấp thực
hiện theo Luật Thanh tra.
8. Thẩm quyền bổ nhiệm chức danh Quyền trưởng
(Quyền Chi cục Trưởng, Quyền Trưởng phòng…) được thực hiện như các quy định về
thẩm quyền bổ nhiệm chức danh Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nêu tại Điều 6 của Quy
định này.
Điều 7. Nhận xét, đánh giá
cán bộ, công chức
1. Chủ tịch UBND tỉnh nhận xét, đánh giá đối với
các chức danh sau, theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy:
- Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện;
- Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và
tương đương.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện nhận xét, đánh giá đối
với các chức danh sau:
- Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương.
3. Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh
nhận xét, đánh giá đối với các chức danh sau:
- Trưởng, Phó cơ quan hành chính trực thuộc Sở;
- Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức
danh tương đương thuộc Sở;
- Công chức không giữ chức vụ trên công tác
trong các Phòng, Ban chuyên môn thuộc Sở.
4. Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở,
Trưởng phòng cấp huyện nhận xét, đánh giá đối với công chức thuộc quyền quản lý
trực tiếp .
Điều 8. Tiếp nhận, điều động,
thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển cán bộ, công chức
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định tiếp nhận, điều
động, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển đối với các chức danh sau:
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Quy định này;
- Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và
tương đương.
Đối với các chức vụ lãnh đạo thuộc diện quản lý
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ra
quyết định tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển sau khi
có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Ban cán sự Đảng UBND tỉnh.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có thẩm quyền:
Xem xét ra quyết định đối với công chức giữ ngạch
từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ các chức danh do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định) trong các trường hợp sau:
- Tiếp nhận công chức đến công tác tại các cơ
quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh;
- Thuyên chuyển công chức trong cơ quan hành
chính Nhà nước thuộc tỉnh ra ngoài tỉnh, ra các tổ chức, đơn vị không thuộc
biên chế và quỹ lương của tỉnh;
- Tiếp nhận và điều động công chức giữa khối Đảng
và khối Nhà nước;
- Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức giữa
các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh;
- Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức cấp
tỉnh đến công tác tại xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- Điều động, luân chuyển, biệt phái viên chức đến
công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh.
3. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền ra quyết định đối với công chức giữ ngạch
từ chuyên viên chính trở xuống (trừ các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định)
trong các trường hợp sau:
- Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức
trong nội bộ cơ quan, đơn vị (kể cả trường hợp điều động, luân chuyển, biệt
phái công chức đến công tác tại đơn vị sự nghiệp hoặc viên chức đến công tác tại
Phòng, Ban chuyên môn và cơ quan hành chính trong nội bộ cơ quan, đơn vị);
- Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức cấp
huyện đến công tác tại xã, phường, thị trấn hoặc cán bộ chuyên trách xã, phường,
thị trấn đến công tác tại các Phòng, Ban chuyên môn thuộc huyện.
4. Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở
có thẩm quyền ra quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái công chức trong nội
bộ đơn vị.
5. Những trường hợp điều động, luân chuyển, biệt
phái công chức đến công tác tại đơn vị sự nghiệp; viên chức đến công tác tại cơ
quan hành chính; cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn đến công tác tại
Phòng, Ban chuyên môn cấp huyện…, cơ quan, đơn vị phải thành lập Hội đồng để kiểm
tra, sát hạch năng lực, trình độ theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh quy định.
6. Nghiêm cấm việc điều động, thuyên chuyển, biệt
phái, luân chuyển cán bộ, công chức có kết hợp với nâng ngạch hoặc nâng lương
không theo quy định hiện hành.
Điều 9. Tuyển dụng công chức
trong cơ quan hành chính được giao chỉ tiêu biên chế, quỹ lương hàng năm
1. Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng tuyển dụng
để tổ chức tuyển dụng công chức, công chức dự bị; công nhận kết quả trúng tuyển
công chức, công chức dự bị.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có thẩm quyền:
- Xây dựng kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh để tổ chức
tuyển dụng công chức, công chức dự bị;
- Tuyển dụng và phân bổ thí sinh trúng tuyển
công chức, công chức dự bị;
- Hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức, công
chức dự bị.
3. Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền:
- Bố trí công tác cho công chức, công chức dự bị;
- Ra quyết định cử công chức cùng ngạch hoặc ngạch
trên hướng dẫn công chức mới tuyển dụng tập sự, dự bị.
Điều 10. Chuyển ngạch
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chuyển ngạch đối
với các chức danh sau:
- Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện;
- Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và
tương đương.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có thẩm quyền:
- Ra quyết định chuyển ngạch đối với công chức
giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ các chức danh do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định);
- Thỏa thuận về xếp lương để Chủ tịch UBND cấp
huyện ra quyết định xếp lại lương cho những trường hợp cán bộ chuyên trách xã,
phường, thị trấn được điều động đến công tác tại các Phòng, Ban chuyên môn cấp
huyện mà hưởng lương theo bảng lương chức vụ.
Điều 11. Bổ nhiệm vào ngạch
công chức (sau khi đạt kết quả thi nâng ngạch; sau khi đạt kết quả tập sự, dự bị)
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm vào
ngạch đối với công chức đạt kết quả thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương
đương. Riêng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương Chủ tịch UBND tỉnh có văn
bản đề nghị Bộ Nội vụ quyết định.
2. Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định bổ nhiệm vào
ngạch đối với công chức đạt kết quả thi nâng ngạch cán sự, chuyên viên và tương
đương; công chức đạt kết quả tập sự, dự bị.
Điều 12. Nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với các chức danh sau:
- Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện;
- Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và
tương đương.
2. Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương
trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với các ngạch công chức còn
lại và công chức giữ chức vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm quy định tại Khoản
2 Điều 6 của Quy định này.
Điều 13. Cho cán bộ, công
chức nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH (bao gồm nghỉ việc hưởng chế độ BHXH một lần
và nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng)
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định cho cán bộ,
công chức nghỉ hưu, nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH sau khi có ý kiến của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy đối với các chức danh sau:
- Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện;
- Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và
tương đương.
Đối với công chức giữ chức vụ Trưởng cơ quan
hành chính trực thuộc Sở, Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định nghỉ hưu, nghỉ việc
sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh.
2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cho cán bộ,
công chức nghỉ hưu, nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH đối với cán bộ, công chức
còn lại.
Điều 14. Kỷ luật cán bộ,
công chức
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định kỷ luật (tất
cả các hình thức kỷ luật) sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với
công chức giữ chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương; công chức giữ
ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, (riêng kỷ luật hình thức hạ ngạch đối
với ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương thì đề nghị Bộ Nội vụ quyết định);
- Kỷ luật với tất cả các hình thức đối với công
chức giữ chức vụ Trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở sau khi có ý kiến của
Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh;
- Kỷ luật hình thức hạ ngạch đối với công chức
giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương.
2. Giám đốc Sở Nội vụ xem xét:
- Ra quyết định kỷ luật hình thức hạ ngạch đối với
công chức giữ ngạch cán sự, chuyên viên và tương đương;
- Ra quyết định kỷ luật hình thức buộc thôi việc
đối với tất cả công chức (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ
tịch UBND tỉnh);
- Thỏa thuận để Thủ trưởng cơ quan hành chính
nhà nước cấp tỉnh ra quyết định kỷ luật hình thức cách chức đối với công chức
giữ chức vụ Phó cơ quan hành chính trực thuộc Sở, Trưởng phòng và các chức danh
tương đương thuộc Sở, (riêng chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Công chứng,
Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định kỷ luật hình thức cách chức).
3. Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét ra quyết định
kỷ luật hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức đối với cán bộ,
công chức thuộc thẩm quyền quản lý và sử dụng, (riêng công chức giữ chức vụ Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định kỷ
luật sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy).
4. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
xem xét ra quyết định kỷ luật hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương,
cách chức đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý và sử dụng (trừ
các đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan khác nêu tại Khoản 1,
Khoản 2 và Khoản 5 của Điều này).
5. Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở
ra quyết định kỷ luật hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với cán bộ,
công chức thuộc quyền sử dụng trực tiếp, (riêng chức danh Trưởng phòng và tương
đương thuộc đơn vị, Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở ra quyết định kỷ
luật hình thức cách chức sau khi có văn bản thống nhất của Giám đốc Sở). Đối với
chức danh Đội Trưởng, Phó Đội trưởng Đội Quản lý thị trường do Giám đốc Sở
Thương mại & du lịch ra quyết định kỷ luật.
6. Các chức danh thanh tra các cấp thực hiện
theo Luật Thanh tra.
Điều 15. Quản lý hồ sơ cán
bộ, công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tổ chức quản
lý hồ sơ của tất cả cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước
thuộc tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức quản lý hồ sơ của tất cả cán bộ,
công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Thủ trưởng cơ
quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện được UBND tỉnh phân
cấp quản lý cán bộ, công chức đối với một số nội dung tại Quy định này phải có
trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về tình hình thực hiện các nội
dung quản lý cán bộ, công chức theo chức trách được giao về Sở Nội vụ, Sở Tài
chính và Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi và quản lý. Cụ thể gồm các văn bản
sau:
- Các quyết định, công văn về các nội dung quản
lý cán bộ, công chức theo thẩm quyền;
- Báo cáo thống kê theo định kỳ 6 tháng, hàng
năm các nội dung quản lý cán bộ, công chức theo thẩm quyền (báo cáo này gửi về
Sở Nội vụ).
Điều 17. Giám đốc Sở Nội
vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các nội
dung trong Bản Quy định này.
Điều 18. Quy định này
được sửa đổi, bổ sung khi không còn phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương
và các văn bản quy định của cấp trên về thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức./.