THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 12/2020/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 3
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM KÝ QUỸ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC TẠI HÀN QUỐC
THEO CHƯƠNG TRÌNH CẤP PHÉP VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ ban hành Quy
chế làm việc của Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định về thực hiện thí điểm ký quỹ đối với người lao
động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động
nước ngoài của Hàn Quốc.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định về thực hiện
thí điểm ký quỹ, hỗ trợ vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn
Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc
(sau đây gọi là Chương trình EPS), hoàn trả tiền ký quỹ, xử lý tiền ký quỹ, quản
lý và sử dụng tiền ký quỹ sau khi chuyển vào ngân sách nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người lao động đi làm việc tại Hàn
Quốc theo Chương trình EPS.
2. Trung tâm Lao động ngoài nước thuộc
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến việc người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình
EPS.
Chương II
THỰC HIỆN KÝ QUỸ,
HỖ TRỢ VAY VỐN ĐỂ KÝ QUỸ
Điều 3. Thực hiện
ký quỹ
1. Người lao động trước khi đi làm việc
tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện đúng hợp đồng,
về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động.
2. Mức tiền ký quỹ là 100.000.000 (một
trăm triệu) đồng.
Điều 4. Thời điểm
ký quỹ, ngân hàng ký quỹ và thời hạn ký quỹ
1. Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày
ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS với
Trung tâm Lao động ngoài nước, người lao động thực hiện ký quỹ tại Ngân hàng
Chính sách xã hội trên địa bàn nơi người lao động đăng ký thường trú.
2. Thời hạn ký quỹ là 5 năm 6 tháng.
Điều 5. Hỗ trợ
vay vốn để ký quỹ
1. Người lao động thuộc đối tượng được
vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để đi làm việc ở nước ngoài có nhu cầu
vay vốn được vay đến 100.000.000 (một trăm triệu) đồng tại Ngân hàng Chính sách
xã hội để ký quỹ mà không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa
thuận với người lao động trong hợp đồng tín dụng về thời hạn cho vay, việc trả nợ gốc và lãi suất tiền vay.
3. Lãi suất cho vay áp dụng theo mức
lãi suất của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với từng đối tượng.
Điều 6. Hợp đồng
ký quỹ và thông báo ký quỹ
1. Người lao động và Ngân hàng Chính
sách xã hội nơi nhận ký quỹ, ký kết hợp đồng ký quỹ phù hợp
với quy định của Quyết định này và các quy định hiện hành có liên quan, trong
đó ghi rõ các nội dung: Họ và tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của ngân
hàng nhận ký quỹ, họ và tên người lao động, họ và tên người được ủy quyền (nếu
có), nơi đăng ký thường trú, nơi cư trú hiện tại, mục đích ký quỹ, số tiền ký
quỹ, lãi suất tiền gửi ký quỹ, mở và sử dụng tài khoản ký quỹ, hoàn trả tiền ký
quỹ, xử lý tiền ký quỹ, trách nhiệm của các bên bao gồm việc trả nợ tiền vay để
ký quỹ đối với người lao động vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội và các thỏa
thuận hợp pháp khác.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhận
ký quỹ có trách nhiệm cấp cho người lao động 01 bản chính Hợp đồng ký quỹ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận ký quỹ, Ngân hàng Chính sách xã
hội thông báo danh sách người lao động ký quỹ cho Trung tâm Lao động ngoài nước
để làm thủ tục cho người lao động xuất cảnh đi làm việc tại Hàn Quốc.
Chương III
HOÀN TRẢ TIỀN KÝ
QUỸ
Điều 7. Các trường
hợp được hoàn trả tiền ký quỹ
1. Tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và
lãi) của người lao động được hoàn trả trong các trường hợp sau:
a) Người lao động không đi làm việc tại
Hàn Quốc sau đã khi thực hiện ký quỹ;
b) Người lao động về nước đúng thời hạn
sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động (bao gồm hoàn thành hợp đồng hoặc chấm dứt
trước thời hạn hợp đồng); hoặc bị trục xuất về nước mà không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quyết định này;
c) Người lao động chuyển đổi thị thực
cư trú hợp pháp tại Hàn Quốc;
d) Người lao động bị chết hoặc mất
tích theo quy định pháp luật trong thời gian làm việc theo hợp đồng.
2. Người lao động được nhận lại tiền
ký quỹ sau khi thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với
Trung tâm Lao động ngoài nước theo quy định tại Điều 8 của Quyết định này.
Điều 8. Hồ sơ
thanh lý hợp đồng và hoàn trả tiền ký quỹ
1. Đối với trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 7 của Quyết định này:
Giấy đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ
theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Đối với các trường hợp quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều 7 của Quyết định này:
a) Giấy đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ
theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Bản sao hộ chiếu được chứng thực;
c) Giấy xác nhận kế hoạch về nước của
cơ quan lao động Hàn Quốc cấp cho người lao động hoặc giấy
tờ khác theo quy định của pháp luật Hàn Quốc đối với trường
hợp quy định tại điểm b; bản sao công chứng hoặc chứng thực thẻ cư trú theo thị
thực mới tại Hàn Quốc đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của
Quyết định này.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 7 của Quyết định này:
a) Giấy đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ
của người thừa kế hợp pháp hoặc được người thừa kế hợp pháp ủy quyền theo quy định
của pháp luật theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quyết
định này;
b) Giấy tờ chứng minh nhân thân và tư
cách người thừa kế hợp pháp của người lao động đã chết, mất tích theo quy định
của pháp luật;
c) Bản sao công chứng Giấy trích lục
khai tử (trường hợp chết) hoặc bản sao công chứng Tuyên bố mất tích của tòa án
(trường hợp mất tích) hoặc các giấy tờ khác theo quy định pháp luật.
Điều 9. Trình tự,
thủ tục thanh lý hợp đồng và hoàn trả tiền ký quỹ
1. Người lao động quy định tại điểm
a, b, c khoản 1 Điều 7 của Quyết định này và người thừa kế hợp pháp của người
lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 của Quyết định này nộp hồ sơ thanh
lý hợp đồng và đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện)
cho Trung tâm lao động ngoài nước.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ Hồ sơ hợp lệ, Trung tâm Lao động ngoài nước xác minh và gửi
Biên bản thanh lý hợp đồng cho người lao động hoặc người thừa kế hợp pháp,
trong đó ghi rõ việc hoàn trả tiền ký quỹ; và thông báo bằng văn bản cho Ngân
hàng Chính sách xã hội để làm thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ và tất toán tài khoản
ký quỹ cho người lao động hoặc người thừa kế hợp pháp. Trường hợp chưa thanh lý
được Hợp đồng thì trả lời bằng văn bản cho người lao động hoặc người thừa kế hợp
pháp và nêu rõ lý do.
3. Người lao động hoặc người thừa kế
hợp pháp nộp Biên bản thanh lý hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhận ký quỹ để
tất toán tài khoản ký quỹ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhận
ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi) cho người lao động hoặc người
thừa kế hợp pháp.
Chương IV
XỬ LÝ TIỀN KÝ QUỸ
Điều 10. Xử lý
tiền ký quỹ
1. Tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và
lãi) của người lao động được xử lý trong các trường hợp
sau:
a) Người lao động bỏ trốn khỏi nơi
đang làm việc theo Hợp đồng lao động (kể cả bỏ trốn ngay sau khi đến Hàn Quốc);
b) Người lao động ở lại Hàn Quốc trái
phép sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động (bao gồm hoàn thành hợp đồng hoặc chấm
dứt trước thời hạn) và hết hạn cư trú.
2. Đối với khoản tiền không vay Ngân
hàng Chính sách xã hội để ký quỹ, tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi) của người
lao động thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được chuyển vào ngân
sách nhà nước cấp tỉnh nơi người lao động đăng ký thường
trú trước khi đi làm việc tại Hàn Quốc.
3. Đối với khoản tiền vay Ngân hàng
Chính sách xã hội để ký quỹ, tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi) của người lao
động thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được xử lý theo thứ tự như
sau:
a) Trả khoản vay của Ngân hàng Chính
sách xã hội (Ngân hàng Chính sách xã hội đối chiếu việc trả nợ vay của người
lao động và khấu trừ nợ từ tài khoản ký quỹ của người lao động);
b) Chuyển vào ngân sách nhà nước cấp
tỉnh nơi người lao động đăng ký thường trú trước khi đi làm việc tại Hàn Quốc số
tiền còn lại sau khi trả nợ vay Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 11. Trình tự,
thủ tục xử lý tiền ký quỹ
1. Định kỳ hàng tháng, Trung tâm Lao
động ngoài nước thông báo công khai trên trang thông tin điện tử danh sách người
lao động thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quyết định này;
đồng thời gửi thông tin đến Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội nơi người lao động đăng ký thường trú trước khi đi làm việc tại Hàn Quốc
để kiểm tra, xác minh.
2. Trong thời hạn 40 ngày làm việc kể
từ ngày thông báo của Trung tâm Lao động ngoài nước mà người lao động không có
ý kiến phản hồi và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội không có kết quả xác
minh khác, Trung tâm Lao động ngoài nước đơn phương thanh lý Hợp đồng đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định pháp luật và thông báo bằng văn bản (lập cho từng người lao động) cho Ngân hàng Chính sách xã hội
và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động đăng ký thường trú
trước khi đi làm việc tại Hàn Quốc về việc người lao động thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 10 của Quyết định này kèm theo thông tin liên quan bao gồm
dữ liệu điện tử theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo
Quyết định này.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm Lao động ngoài nước, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thông báo cho người lao động và gia đình người lao động.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm Lao động ngoài nước, Ngân hàng Chính
sách xã hội thông báo cho chi nhánh, phòng giao dịch nơi nhận ký quỹ làm thủ tục
tất toán tài khoản ký quỹ của người lao động và xử lý tiền
ký quỹ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10 của Quyết định này, đồng thời
thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN KÝ QUỸ SAU KHI CHUYỂN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 12. Quản lý
và sử dụng tiền ký quỹ
Tiền ký quỹ sau khi chuyển vào ngân
sách nhà nước cấp tỉnh được quản lý và sử dụng theo quy định pháp luật ngân
sách nhà nước để hỗ trợ chính sách giải quyết việc làm và đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài bao gồm công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp
luật, tập huấn nâng cao năng lực; công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và các
hoạt động, chính sách khác tại địa phương.
Điều 13. Nội
dung và mức chi
1. Chi tập huấn nghiệp vụ, nâng cao
năng lực, sơ kết, tổng kết về việc làm và hoạt động đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về chế
độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập.
2. Chi thông tin, tuyên truyền về
chính sách lao động, việc làm và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài.
a) Chi sản xuất, biên tập, đưa nội
dung các chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh,
truyền hình, báo in, trang thông tin điện tử, tạp chí);
chi xây dựng, mua, nhân bản và phát hành các sản phẩm truyền thông: Thực hiện
theo quy định hiện hành về đấu thầu, trường hợp không đáp ứng các điều kiện đấu
thầu thì thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; chi nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả, thù lao cho người tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác
phẩm báo chí, xuất bản phẩm, người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ
cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm để thông tin, tuyên truyền thực
hiện theo quy định hiện hành về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí.
b) Chi tổ chức buổi tuyên truyền, tư
vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài và thân nhân người lao động để
vận động người lao động về nước đúng hạn gồm: Thuê chuyên gia tư vấn, thuê địa
điểm, bàn ghế, loa đài và các trang thiết bị cần thiết khác, giải khát giữa giờ
cho người tham dự; tài liệu phục vụ hoạt động tư vấn, nói chuyện chuyên đề. Mức
chi theo thực tế phát sinh và quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị.
3. Chi tư vấn,
giới thiệu việc làm và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cho người lao động đi làm việc
ở nước ngoài về nước.
a) Tư vấn, cung cấp thông tin lao động,
việc làm; tư vấn nghề nghiệp miễn phí cho người lao động;
b) Chi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức ở
trong nước về khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp cho người lao động đi
làm việc ở nước ngoài về nước có nhu cầu thành lập doanh nghiệp. Nội dung và mức
chi thực hiện theo quy định hiện hành về sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước
dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
4. Chi công tác kiểm tra, giám sát,
đánh giá: Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành cho công tác kiểm tra việc
thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Đối với đoàn công tác kiểm tra, giám
sát đánh giá liên ngành, liên cơ quan: Cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu
trách nhiệm chi phí cho chuyến công tác theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại,
phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu mang theo để
làm việc) cho các thành viên trong đoàn. Để tránh chi trùng lắp, cơ quan, đơn vị
chủ trì đoàn công tác thông báo bằng văn bản (trong giấy mời, giấy triệu tập)
cho cơ quan, đơn vị cử người đi công tác không phải thanh toán các khoản chi
này.
Điều 14. Công
tác lập dự toán và quyết toán
1. Hàng năm, căn cứ số tiền ký quỹ đã
nộp vào ngân sách nhà nước năm trước và ước thực hiện năm hiện hành, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội lập dự toán chi hỗ trợ giải quyết
việc làm và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tại địa phương của năm
kế hoạch, tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách của cơ quan gửi Sở
Tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật
ngân sách nhà nước và pháp luật kế toán.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với các khoản tiền ký quỹ của
người lao động theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 1
Quyết định số 1465/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
về thực hiện thí điểm ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo
Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc và khoản tiền
ký quỹ của người lao động đã chuyển đổi thị thực cư trú tại Hàn Quốc thực hiện
theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Quyết định này.
2. Đối với các khoản tiền ký quỹ của
người lao động quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 1 Quyết
định số 1465/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ chưa
được Ngân hàng Chính sách xã hội xử lý thì thực hiện theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 10 và Điều 11 của Quyết định này.
Điều 16. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Thông tin, tuyên truyền, phổ biến
và giáo dục pháp luật liên quan đến người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng, các quy định của Việt Nam và Hàn Quốc về Chương trình EPS.
b) Theo dõi, giám sát tình hình thực
hiện hợp đồng của người lao động.
c) Quyết định việc xử lý tiền ký quỹ
của người lao động theo quy định tại Quyết định này và thông báo cho ngân hàng để
thực hiện.
2. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội kiểm tra việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ sau khi
chuyển vào ngân sách nhà nước.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội
a) Hướng dẫn quy trình, thủ tục, thực
hiện việc nhận ký quỹ của người lao động và hướng dẫn quy trình, thủ tục cho
vay để ký quỹ đối với người lao động thuộc đối tượng được vay vốn của Ngân hàng
Chính sách xã hội.
b) Quản lý và xử lý tiền ký quỹ của
người lao động theo quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan.
c) Định kỳ sáu tháng, hàng năm báo
cáo tình hình quản lý và xử lý tiền ký quỹ của người lao động bao gồm người lao
động vay vốn để ký quỹ gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực
thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới tổ chức tuyên truyền, thông tin, tư vấn cho
người lao động chấp hành các quy định của pháp luật liên
quan đến người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng, các quy định của Việt Nam và Hàn Quốc về Chương trình EPS.
b) Xây dựng, ban hành chính sách khuyến
khích người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc thực hiện đúng hợp đồng, về nước
đúng thời hạn; vận động người lao động đang cư trú, làm việc trái phép tại Hàn
Quốc tự nguyện về nước.
c) Hướng dẫn người lao động thực hiện
ký quỹ theo quy định.
d) Quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của
người lao động sau khi chuyển vào ngân sách nhà nước cấp tỉnh
đúng mục đích theo quy định tại Quyết định này và các quy định hiện hành.
đ) Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội định kỳ sáu tháng, hàng năm báo cáo tình hình sử dụng tiền ký quỹ của
người lao động sau khi chuyển vào ngân sách nhà nước cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 17. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 15 tháng 5 năm 2020 đến khi Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.
Quyết định này
thay thế Quyết định số 1465/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thực hiện thí điểm ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước
ngoài của Hàn Quốc và bãi bỏ Thông tư liên tịch số 31/2013/TTLT-BLĐTBXH-BTC
ngày 12 tháng 11 năm 2013 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1465/QĐ-TTg ngày 21
tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm ký quỹ đối
với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm
cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc.
Điều 18. Điều
khoản thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính
sách xã hội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo.
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quyết định số 12/2020/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Giấy đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ
|
Mẫu số 02
|
Giấy đề nghị
hoàn trả tiền ký quỹ
|
Mẫu số 03
|
Giấy đề nghị
hoàn trả tiền ký quỹ
|
Mẫu số 04
|
Thông báo về việc
xử lý tiền ký quỹ đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS của ông
(bà)...
|
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ HOÀN TRẢ TIỀN KÝ QUỸ
Kính gửi:
Trung tâm Lao động ngoài nước.
Họ và tên (Chữ in hoa) ………………………………………………………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………………………………………..
CMND/Căn cước công dân/hộ chiếu số:
……………………………………………….. ngày
cấp…………………… cơ
quan cấp …………………………………………………………..
Đăng ký thường trú tại: ………………………………………………………………………..
Địa chỉ cư trú hiện tại: ………………………………………………………………………….
Điện thoại liên hệ: ……………………..
Điện thoại người thân: …………………………...
I. ĐỐI TƯỢNG LAO ĐỘNG VÀ LÝ DO
HOÀN TRẢ TIỀN KÝ QUỸ (người lao động tích V vào
ô □):
□ 1. Lao động
mới
|
□ Hàn Quốc từ
chối cấp visa
□ Doanh nghiệp
Hàn Quốc hủy hợp đồng lao động
□ Sức khỏe
không đạt
□ Lý do khác: ……………………………………………
|
□ 2. Lao động
tái nhập cảnh
|
II. THÔNG TIN
TÀI KHOẢN KÝ QUỸ
Ký quỹ tại Ngân hàng Chính sách xã hội:
…………………………………………………..
Số tài khoản ký quỹ: ……………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan các thông tin kê
khai trên đây hoàn toàn đúng sự thực. Đề nghị quý cơ quan thực hiện các thủ tục để tôi được nhận lại tiền ký quỹ.
XÁC
NHẬN CỦA UBND XÃ/PHƯỜNG
(Nơi người lao động đăng ký thường
trú)
|
……., ngày …. tháng …. năm …..
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ HOÀN TRẢ TIỀN KÝ QUỸ
Kính gửi:
Trung tâm Lao động ngoài nước.
Họ và tên (Chữ in hoa) ……………………………………………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………….
CMND/Căn cước công dân/hộ chiếu số:
………………………………………………….. ngày
cấp…………………………. cơ
quan cấp ………………………………………………………..
Đăng ký thường trú tại: ……………………………………………………………………………
Địa chỉ cư trú hiện tại: ……………………………………………………………………………..
Điện thoại liên hệ: …………………… Điện thoại người thân: ………………………………..
I. ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI LAO ĐỘNG (người lao động tích V vào ô □):
Ngày nhập cảnh Hàn Quốc: ……./……/…………………….
Ngày về nước: …………./……./………………………………
Số thẻ người
nước ngoài tại Hàn Quốc: …………………..
Loại thị thực (trường hợp chuyển thị
thực cư trú):………..
Lý do về nước: ……………………………………………….
|
□ Hoàn thành hợp đồng
□ Chấm dứt hợp đồng trước hạn
□ Chuyển thị thực cư trú
|
□ Khác: …………………………….
Lý do ……………………………….
|
II. THÔNG TIN TÀI KHOẢN KÝ QUỸ
Ký quỹ tại Ngân hàng Chính sách xã hội:
……………………………………………………………
Số tài khoản ký quỹ: ……………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan các thông tin kê
khai trên đây hoàn toàn đúng sự thực. Đề nghị quý cơ quan
thực hiện các thủ tục để tôi được nhận lại tiền ký quỹ.
XÁC
NHẬN CỦA UBND XÃ/PHƯỜNG
(Nơi người lao động đăng ký
thường trú)
|
………., ngày …….. tháng ……..năm ……
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 03
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ HOÀN TRẢ TIỀN KÝ QUỸ
Kính gửi:
Trung tâm Lao động ngoài nước.
A. Thông tin về người thừa kế hợp
pháp của người lao động
Họ và tên (Chữ in hoa)
…………………… Ngày, tháng, năm sinh: ……………….
Đăng ký thường trú tại: …………………………………………………………………
CMND/Căn cước công dân: …………… ngày cấp ……….. cơ quan cấp ………..
Điện thoại liên hệ: ………………………………………………………………………
Quan hệ với người lao động (vợ, chồng,
con, bố, mẹ, anh, chị, em,....) :.............
B. Thông tin về người lao động
Họ và tên (Chữ in hoa) ………………………………………………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………………….
CMND/Căn cước công dân/Hộ chiếu số: ………………………………………
ngày
cấp…………….. cơ quan
cấp ………………………………………………………..
Đăng ký thường trú tại: ……………………………………………………………….
I. ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI LAO ĐỘNG (người lao động tích V vào ô □):
Ngày nhập cảnh Hàn Quốc:
......./………./………
Số thẻ người nước
ngoài tại Hàn Quốc: …………………….
|
□ Bị chết
□ Bị mất tích
|
□ Khác: …………………….
Lý do ……………………….
|
II. THÔNG TIN
TÀI KHOẢN KÝ QUỸ
Ký quỹ tại Ngân hàng Chính sách xã hội:
……………………………………..
Số tài khoản ký quỹ: ……………………………………………………………..
Tôi xin cam đoan các thông tin kê
khai trên đây hoàn toàn đúng sự thực. Đề nghị quý cơ quan thực hiện các thủ tục
để tôi được nhận lại tiền ký quỹ.
XÁC
NHẬN CỦA UBND XÃ/PHƯỜNG
(Nơi người lao động đăng ký thường
trú)
|
…….., ngày ……. tháng ……. năm ……..
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 04
BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRUNG TÂM LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
/TB-TTLĐNN
|
Hà Nội, ngày …… tháng …… năm ….
|
THÔNG BÁO
Về việc xử lý tiền ký quỹ đi làm việc tại Hàn
Quốc
theo Chương trình EPS
của ông (bà) ………….
Kính gửi:
|
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội...
- Hội sở chính Ngân hàng Chính sách xã hội.
|
Căn cứ Quyết định số ……/2020/QĐ-TTg ngày ..../..../2020
của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thí điểm ký quỹ đối với
người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS;
Căn cứ Hợp đồng đưa người lao động đi
làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS số ……. ngày ……./……/……… giữa Trung tâm Lao động
ngoài nước và ông (bà)……………….;
Căn cứ thông báo của Cơ quan phát triển
nguồn nhân lực Hàn Quốc về việc thực hiện Hợp đồng lao động của ông (bà)…………………………………;
Trung tâm Lao động ngoài nước, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội thông báo về việc xử lý tiền ký quỹ của:
Ông (bà)………………………………… Sinh ngày ….. tháng ….. năm …..
Số hộ chiếu:…………………………………; cấp ngày ……./……./…….;
Nơi đăng ký thường trú trước khi đi
làm việc tại Hàn Quốc: ……………………….
……………………………………………………………………………………………..
Lý do xử lý: Bỏ trốn khỏi nơi đang
làm việc theo Hợp đồng lao động/ở lại Hàn Quốc trái phép sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động và hết hạn cư trú
Hồ sơ kèm theo: …………………………………………………………………………
Đề nghị quý cơ
quan thực hiện thủ tục cần thiết theo quy định để xử lý tiền ký quỹ nêu trên và
thông báo kết quả cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ……….
- Lưu: VT, ……
|
GIÁM
ĐỐC
|