ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2016/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 22 tháng 03
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10 năm 2015 của liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1669/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11
năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk
Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - TB và XH;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể;
- Công báo tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX, KHTH-Ph.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2016/QĐ-UBND, ngày 22 tháng
3 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Đắk Nông; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: lao động; việc làm; dạy
nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động;
người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động,
người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án và các vấn đề khác về lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ
biến, giáo dục theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực
việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường
lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định
của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc
làm tăng thêm;
- Chính sách tạo việc làm trong các
doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
- Chính sách việc làm đối với đối tượng
đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng
khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác
theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức Dịch vụ việc
làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại
giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép
lao động cho lao động là người nước ngoài vào làm việc tại các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế có sử dụng người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
5. Về lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp đồng
của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng cá nhân và của doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao
tay nghề ở nước ngoài có thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện đăng ký hợp đồng;
c) Thống kê số lượng các doanh nghiệp
hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và số lượng người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh;
d) Thông báo cho người lao động đi
làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động
ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết
theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá
nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Về lĩnh vực dạy
nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau
khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ
quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm
tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính
sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề
theo quy định của pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
dạy nghề theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ
chức hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm
cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực lao
động, tiền lương:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, đối thoại tại nơi làm việc,
thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm
vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao
động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền
lương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu
đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một
số lao động khác theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp
cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lao động
và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị các Bộ, Ngành có
liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định
số lượng tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo
hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực
an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương
trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an
toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh
lao động trong phạm vi địa phương;
c) Hướng dẫn và triển khai công tác
quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp
quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động tại địa phương theo quy định
của pháp luật;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng
các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa
bàn tỉnh;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra
tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người
lao động trở lên; điều tra tai nạn lao động nặng, sự cố nghiêm trọng đã được
người sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần
thiết;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc
tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực
người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng,
các công trình ghi công liệt sỹ; quản lý các công trình ghi công liệt sỹ theo sự
phân cấp trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác
tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ; thông tin, báo tin về mộ liệt sỹ; thăm viếng
mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa
của tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương
tật cho người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng
và kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công với
cách mạng và thân nhân của họ theo quy định;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong
trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” của tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Về lĩnh vực
bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương
trình về bảo trợ xã hội khác có liên quan
trên địa bàn tỉnh;
b) Tổng hợp, thống kê số lượng người
cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người
tâm thần, đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận
nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội khác trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo
trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người
khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm
sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
12. Về lĩnh vực
bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ và chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ,
chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ
em cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Về lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về
phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện công tác phòng, chống mại
dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện; quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ
nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ
chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện,
cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh
theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực
bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện
pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Là cơ quan thường trực của Ban vì
sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh, có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện hoạt động
của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của địa phương.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội quản lý đối với Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh
vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở
theo hướng dẫn của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội là người đứng đầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức,
đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Cơ cấu tổ chức của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội gồm 10 phòng:
- Văn phòng (bao gồm công tác pháp chế);
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Người có công;
- Phòng Việc làm - An toàn lao động;
- Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo
hiểm xã hội;
- Phòng Dạy nghề;
- Phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội;
- Phòng Bảo trợ xã hội;
- Phòng Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới;
b) Các đơn vị sự
nghiệp:
- Trường Trung cấp nghề Đắk Nông
(giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp UBND tỉnh theo dõi, giám sát về tổ chức và hoạt
động của Trường Trung cấp nghề);
- Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Đắk
Nông;
- Trung tâm Bảo trợ xã hội;
- Quỹ Bảo trợ trẻ
em.
c) Căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu thực
tế ở địa phương, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
3. Biên chế của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
a) Biên chế công chức và số lượng người
làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được giao trên cơ sở vị trí việc
làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng biên chế công
chức, tổng số lượng người làm việc của
các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có
thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định
của pháp luật, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
nêu trên và các văn bản pháp luật hiện hành, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm thực hiện việc kiện toàn hệ thống tổ chức của Sở theo
quy định của pháp luật; chỉ đạo, xây dựng, ban hành Quy chế làm việc của Sở và
các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
quy định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc hạn chế, vướng mắc cần đề nghị bổ
sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội kịp thời tổng hợp,
phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để
nghiên cứu giải quyết./.