ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2013/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày
07 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI ĐÀO
TẠO SAU ĐẠI HỌC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Nghị định
số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức;
Theo Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày
26/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt Quy hoạch phát
triển nhân lực tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc cử cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh đi đào tạo sau đại học.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTr. Tỉnh uỷ (báo cáo);
- TTr. HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Văn phòng và các ban đảng của Tỉnh ủy;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh; các Đoàn thể của tỉnh;
- Lưu: VT,NC,VHXH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI ĐÀO
TẠO SAU ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2013/QĐ-UBND ngày 07/6/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng chọn cử
đi đào tạo sau đại học
Đối tượng chọn cử đi đào tạo sau đại học
(chuyên khoa I, thạc sỹ, chuyên khoa II, tiến sỹ...) là cán bộ, công chức, viên
chức (CBCCVC) đang công tác tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh.
Điều 2. Tiêu chuẩn, điều
kiện đối với CBCCVC được cử đi đào tạo sau đại học
CBCCVC được chọn cử đi đào tạo sau đại
học phải đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
1. Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương, Nghị
quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất chính trị, đạo
đức tốt, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao;
2. Đảm bảo các điều kiện theo Quy chế tuyển sinh
sau đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đúng với quy định theo các chuyên ngành
dự tuyển trong thông báo của trường đại học và phù hợp với ngành, lĩnh vực đang
đảm nhiệm;
3. Có thời gian công tác sau khi được cấp có thẩm
quyền tuyển dụng từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng), trong đó có ít nhất 03 năm
liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trường hợp có thời gian công tác sau
03 năm đến dưới 05 năm thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là đối tượng được tuyển dụng theo quy định tại
Điều 19, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ;
- Tốt nghiệp đại học thủ khoa trong nước
hoặc loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài và có 02 (hai) năm liền đạt
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở trở lên đối với đào tạo thạc sĩ; có bằng
thạc sĩ và trong thời gian công tác có 02 năm liền là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở
đối với đào tạo tiến sĩ.
4. Có tên trong danh sách quy hoạch cán bộ lãnh
đạo, quản lý, quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị đã được UBND
tỉnh phê duyệt;
5. Người được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu
(thạc sĩ và tương đương) tuổi đời không quá 40 tuổi tính từ thời điểm cấp có thẩm
quyền quyết định cử đi học đối với công chức và không quá 45 tuổi đối với viên
chức; trường hợp cử đi đào tạo tiến sĩ và tương đương tuổi đời không quá 45 tuổi
tính từ thời điểm được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo;
6. Cam kết thực hiện nhiệm vụ, công tác theo yêu
cầu của cấp có thẩm quyền sau khi hoàn thành chương trình đào tạo;
7. Ưu tiên chọn cử đi đào tạo những
ngành ở tỉnh đang thiếu nguồn nhân lực. Ngành đào tạo sau đại học phải đúng
chuyên ngành đã được đào tạo ở bậc đại học hoặc phù hợp với vị trí công tác
đang đảm nhiệm.
Đối với đào tạo sau đại học chuyên ngành Quản lý
giáo dục, chỉ cử những người đang công tác trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
hoặc được quy hoạch làm cán bộ quản lý trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc
tỉnh.
Chương II
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 3. Quyền lợi của
CBCCVC được cử đi đào tạo
1.CBCCVC được cử đi đào tạo sau đại
học trong nước được hưởng các quyền lợi sau:
a) Được hưởng nguyên lương và phụ cấp trong thời
gian đi học theo quy định hiện hành của Nhà nước (Đối với những người đi học là
giáo viên không tham gia giảng dạy liên tục trong thời gian 03 tháng thì không
được hưởng phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo);
b) Được cơ quan, đơn vị bố trí thời
gian và kinh phí đào tạo theo quy định;
c) Được tính thời gian đào tạo vào thời gian
công tác liên tục;
d) Được xét khen thưởng và biểu dương về kết
quả xuất sắc trong học tập theo quy định;
đ) Được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định
hiện hành của tỉnh.
2. Quyền lợi của CBCCVC được cử đi đào tạo sau đại
học ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Quyết định số 599/QĐ-TTg ngày
17/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án Đào tạo cán bộ ở nước
ngoài bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2020 và các quy định của pháp luật
có liên quan. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã được hưởng chế độ hỗ
trợ theo chương trình, dự án, đề án của nước ngoài thì không được hỗ trợ thêm từ
ngân sách nhà nước.
Điều 4. Nghĩa vụ của CBCCVC
được cử đi đào tạo
1. CBCCVC được cử đi đào tạo sau đại học
có nghĩa vụ:
a) Hoàn tất hồ sơ, thủ tục đăng
kí dự tuyển và chuyển nộp hồ sơ dự tuyển về cơ sở
đào tạo theo quy định;
b) Có ý thức trách nhiệm, thực hiện đúng
Quy chế quy định của cơ sở đào tạo; hoàn thành chương trình đào tạo đúng
thời hạn;
c) Khi làm luận văn, luận án tốt nghiệp phải ưu
tiên chọn những đề tài phù hợp với định hướng phát triển khoa học-công nghệ,
kinh tế-xã hội của tỉnh và lĩnh vực đang đảm nhận.
d) Sau khi kết thúc khóa học trở về địa
phương công tác theo đúng cam kết trước khi đi học; chấp hành sự phân công
công tác của cơ quan cử đi đào tạo;
đ) Thời gian công tác tại tỉnh sau khi đào tạo
ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo đối với công chức; ít nhất gấp 02 lần thời
gian đào tạo đối với viên chức.
2. Những CBCCVC trong thời gian được cử đi đào
tạo sau đại học mà tự ý bỏ học, bỏ việc, đơn phương chấm
dứt hợp đồng hoặc khi đã kết thúc khóa học mà không được cấp văn bằng tốt nghiệp,
hoặc sau khi tốt nghiệp mà tự ý bỏ việc, khi chưa thực hiện đủ thời gian
công tác theo quy định thì bị xử lý kỷ luật và phải đền bù kinh phí đào tạo
theo quy định hiện hành của Nhà nước (trừ trường hợp đặc biệt có sự điều động,
luân chuyển cán bộ của cấp có thẩm quyền).
Việc xử lý kỷ luật công chức,
viên chức vi phạm và đền bù kinh phí đào tạo được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011, Nghị định
số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ; Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày
06/4/2012 của Chính phủ; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội
vụ, và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương III
QUY TRÌNH, THỦ TỤC
Điều 5. Quy trình cử CBCCVC
đi đào tạo sau đại học
1. Các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng kế hoạch, quy hoạch CBCCVC đi đào tạo sau đại
học theo giai đoạn 05 năm. Hàng năm, tiến hành rà soát, bổ sung quy
hoạch cho năm sau và gửi về Sở Nội vụ trước ngày 01/12 để thực hiện (đối với
khối Đảng, đoàn thể gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy xét duyệt theo phân cấp quản lý
cán bộ và gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung).
Tỷ lệ CBCCVC đang đi học
và được cử đi học trong một năm không quá 10% tổng số CBCCVC của
cơ quan, đơn vị; theo nguyên tắc ưu tiên đối với người có thời gian công tác
lâu hơn và chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí công tác đang đảm nhiệm.
Không cử 02 cán bộ lãnh đạo, quản lý, 02 công chức, viên chức cùng chuyên môn
trong một đơn vị (phòng, khoa, tổ bộ môn...) đi học trong một thời điểm.
2. Sở Nội vụ tổng hợp quy hoạch đào tạo
sau đại học của các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc
tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để tổ chức thực hiện.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng
CBCCVC có trách nhiệm bố trí công tác và tạo điều kiện cho CBCCVC trong diện
quy hoạch đào tạo sau đại học đã được cấp thẩm quyền phê duyệt đi ôn tập và dự
thi. Khi có kết quả trúng tuyển, cơ quan quản lý, sử dụng công chức, viên chức
có văn bản đề nghị UBND tỉnh cho phép đi học (đối với khối Đảng, đoàn thể có
văn bản đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ).
Điều 6. Thủ tục cử CBCCVC
đi đào tạo sau đại học
1. Thủ tục, hồ sơ đề nghị UBND tỉnh cho
phép đi học (qua Sở Nội vụ) gồm có:
a) Văn bản của cơ quan quản lý, sử dụng
CBCCVC đề nghị cử đi học;
b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C;
c) Giấy báo trúng tuyển hoặc giấy báo nhập học
(bản sao);
d) Đơn xin đi học và cam kết của người được
cử đi đào tạo sau đại học;
đ) Các văn bằng, chứng chỉ có liên
quan (bản sao);
e) Quyết định tuyển dụng (bản sao).
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm tập hợp,
thẩm định hồ sơ của những người trúng tuyển được các
cơ quan, đơn vị đề nghị, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cử
CBCCVC đi đào tạo theo thẩm quyền.
3. Riêng CBCCVC thuộc đối tượng xét, cử đi đào
tạo thạc sỹ theo chương trình đào tạo nhân lực cho các tỉnh Tây Bắc, Tây
Nguyên, Tây Nam Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Chỉ đạo Tây
Nguyên do Hội đồng xét cử đi đào tạo nhân lực trình độ thạc sỹ của tỉnh xét duyệt
và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định (hồ sơ, thủ tục và địa
điểm nộp hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều này).
Điều 7. Quản lý hồ
sơ CBCCVC đi học sau đại học
1. Giám đốc Sở Nội vụ quản
lý hồ sơ đi học sau đại học của CBCCVC thuộc thẩm quyền của UBND
tỉnh quản lý (hồ sơ của CBCCVC khối Đảng, Đoàn thể do
Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý);
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm quản
lý hồ sơ đi học sau đại học đối với CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Giám đốc Sở Nội vụ
có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện quy định này; báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo chấn chỉnh, xử lý kịp thời
đối với các trường hợp vi phạm.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan
xem xét xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất UBND tỉnh xem xét xử lý các khiếu
nại, tố cáo có liên quan đến việc cử CBCCVC các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp cử đi đào tạo sau đại học.
Điều 9. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định
này; quản lý CBCCVC trong thời gian đi học; bố trí sử dụng sau khi tốt nghiệp
và không giải quyết cho CBCCVC thôi việc, thuyên chuyển công tác ra khỏi cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý khi chưa thực hiện đủ thời gian công tác theo
quy định hiện hành.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.