UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2012/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
11 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng
12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết
định này Quy chế tổ
chức tuyển dụng công
chức
xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 2029/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 8 năm
2004
của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tuyển dụng công chức
xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc
Long
|
QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định
số
12/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2012
của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Bản quy chế này quy định việc tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa
bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Điều 2.
Đối
tượng áp
dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các chức
danh công chức, gồm:
a) Văn phòng - thống kê;
b) Địa chính - xây dựng -
Đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
c) Tài chính - kế toán;
d) Tư pháp - hộ tịch;
đ) Văn hoá - xã hội.
2. Trưởng Công
an, Chỉ huy trưởng Quân
sự
thực hiện xét tuyển
và
bổ nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Tuyển dụng, tiếp nhận, điều động công chức
cấp
xã
1. Việc tuyển dụng công chức cấp
xã thực hiện theo
quy định tại chương III, Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
2. Căn cứ vào điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã và
yêu
cầu công việc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Giám đốc
Sở Nội vụ đối với những trường hợp sau đây:
a) Người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở trong nước và đạt loại khá trở lên ở
nước ngoài có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển
dụng;
b) Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có ít nhất 05 năm công tác (không
kể thời gian tập sự, thử việc) trong ngành, lĩnh vực cần tuyển, đáp ứng được ngay yêu
cầu của chức
danh công chức
cấp
xã cần tuyển dụng.
3. Điều động, tiếp nhận công chức
cấp
xã từ xã, phường, thị trấn này đến làm việc ở xã, phường, thị trấn khác thực
hiện như sau:
a) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này sang làm việc ở xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện;
b) Chủ tịch UBND cấp huyện (giữa 02 đơn vị cấp huyện trong cùng một cấp tỉnh)
quyết định việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp
huyện này chuyển sang làm việc
ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác;
4. Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định việc điều động, tiếp nhận công
chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến; cán bộ cấp xã và cán bộ, công chức,
viên chức cấp huyện trở lên tự nguyện về làm công chức cấp xã sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 4. Hội đồng tuyển
dụng
1. Hội đồng tuyển dụng công chức có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là
Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng Phòng
Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là
công chức
thuộc Phòng Nội vụ;
d) Một ủy viên là công chức Sở
Nội vụ do Giám đốc Sở
Nội vụ cử;
đ) Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các
Ban giúp việc gồm:
Ban đề thi, Ban
coi thi, Ban phách, Ban chấm thi trong trường hợp tổ chức thi tuyển, Ban kiểm tra sát hạch trong trường hợp
tổ
chức xét tuyển, Ban phúc
khảo;
b) Tổ chức
thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy định;
c) Tổ chức
chấm thi hoặc xét tuyển;
d) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức chấm
thi
xong hoặc xét tuyển xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện kết quả thi tuyển hoặc
xét
tuyển để Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét ra quyết định công nhận kết quả thi
tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Giải
quyết
khiếu
nại, tố
cáo trong
quá trình
tổ chức
thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định thành lập và hoạt động theo từng kỳ tuyển dụng, tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
4. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức
trong các hoạt động của Hội đồng.
5. Trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng công
chức cấp xã
trong phạm vi quản lý
của cấp huyện dưới 20 người thì không phải thành lập Hội đồng
tuyển
dụng; Phòng Nội vụ
giúp
Chủ
tịch
UBND cấp huyện thực
hiện việc tuyển dụng
theo
quy
định tại khoản
3 Điều 9 Nghị
định số
112/2011/NĐ-CP
ngày
05 tháng
12 năm 2011
của
Chính
phủ về
công
chức
xã,
phường, thị trấn.
Điều 5. Hồ sơ
đăng ký dự tuyển công chức cấp
xã
1. Đơn đăng ký dự tuyển công chức
cấp
xã;
2. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời
hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ
dự
tuyển;
3. Bản sao giấy khai sinh;
4. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của chức
danh công chức dự tuyển;
5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn
30
ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
6. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) Được
cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
Chương II
TỔ CHỨC XÉT TUYỂN CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của các
thành
viên
Hội đồng tuyển dụng
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng
theo quy định, chỉ đạo việc tổ chức xét tuyển bảo đảm đúng quy định;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của
Hội đồng tuyển dụng;
c) Quyết định thành lập Ban kiểm tra sát hạch, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc
xây
dựng và lựa chọn đề phỏng vấn theo đúng quy định, bảo đảm bí mật theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
đ) Tổ chức
việc phỏng vấn và tổng hợp kết quả xét tuyển theo quy định;
e) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định công nhận kết quả xét tuyển;
f) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức
kỳ
xét tuyển.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng: giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng điều hành hoạt động của Hội đồng tuyển dụng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng tuyển dụng theo sự phân công của
Chủ
tịch Hội đồng tuyển dụng.
3. Các Ủy viên của Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng tuyển dụng thực hiện
theo đúng quy định.
4. Ủy viên
kiêm Thư ký Hội
đồng
tuyển dụng giúp
Chủ
tịch Hội
đồng tuyển
dụng:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng tuyển dụng và ghi biên bản các
cuộc họp của Hội đồng tuyển dụng;
b) Tổ chức
và chuẩn bị các
tài liệu để
hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự xét tuyển, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự
xét
tuyển theo đúng quy định;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả xét tuyển với Hội đồng tuyển dụng;
đ) Nhận
đơn
phúc khảo
và ghi rõ ngày nhận
đơn
phúc khảo theo dấu văn
thư
chuyển đến,
kịp
thời
báo cáo Chủ tịch
Hội
đồng
tuyển
dụng
để báo
cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
Điều 7. Ban kiểm tra sát hạch
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng Ban kiểm tra
sát
hạch:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xây dựng đề phỏng vấn và tổ chức thực hiện việc
phỏng vấn người dự tuyển theo đúng quy định;
b) Tổ chức bố trí người
phỏng vấn bảo đảm nguyên tắc mỗi thí sinh dự phỏng vấn
phải có ít nhất 02 thành viên phỏng vấn và cho điểm;
c) Tổng hợp kết quả phỏng vấn và bàn giao biên bản, phiếu điểm chấm phỏng vấn cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng. Giữ bí mật kết quả điểm phỏng
vấn;
d) Báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định kết quả phỏng vấn của thí
sinh trong trường hợp các thành viên chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối
đa.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy
viên Ban kiểm tra sát hạch:
a) Tham gia xây dựng bộ đề phỏng vấn theo phân công của Trưởng Ban kiểm tra sát hạch;
b) Thực hiện phỏng vấn, chấm điểm các thí sinh theo đúng đáp án và thang điểm
của
đề phỏng vấn;
c) Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra
sát
hạch và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra sát hạch:
a) Người được cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với chuyên ngành, lĩnh vực phù hợp với vị
trí
cần tuyển;
b) Không cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự xét tuyển
và
những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành
quyết định kỷ luật.
Điều 8. Tổ chức
xét
tuyển
1. Các bước chuẩn
bị
tổ chức
xét
tuyển:
a) Trước ngày tổ chức phỏng vấn ít nhất 15 ngày, Hội đồng tuyển dụng gửi thông báo triệu tập thí sinh dự phỏng vấn, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ chức phỏng vấn cho các thí sinh có đủ điều kiện dự xét
tuyển;
b) Trước ngày tổ chức phỏng vấn 01 ngày, Hội đồng
xét
tuyển niêm yết danh sách thí
sinh theo số
báo
danh và
theo phòng
tổ chức
phỏng vấn,
sơ đồ
vị trí
các phòng, nội quy xét tuyển, hình thức xét tuyển tại địa điểm tổ chức phỏng vấn;
c) Trước ngày tổ chức xét tuyển ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
xét
tuyển phải hoàn thành các
công tác chuẩn bị cho
kỳ
xét tuyển như sau:
- Chuẩn bị các mẫu liên quan đến tổ chức xét tuyển, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phỏng vấn; danh sách để thí sinh ký xác nhận sau khi phỏng vấn; mẫu biên bản bàn giao, nhận đề, mẫu biên bản mở đề, mẫu biên bản để xử lý vi phạm quy chế
xét
tuyển; mẫu biên bản bàn giao kết quả phỏng vấn và mẫu biên bản tạm giữ các
giấy
tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế xét tuyển;
- Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng tuyển dụng, Ban kiểm tra sát hạch, Ban giám
sát
kỳ xét tuyển, bộ phận phục vụ kỳ xét tuyển. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên
Hội đồng tuyển dụng, Trưởng
Ban
kiểm tra sát hạch và
Trưởng
ban
giám
sát kỳ xét tuyển in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
2. Tổ chức cuộc
họp
Ban kiểm tra sát hạch:
a) Trước khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban
kiểm
tra sát hạch; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của các thành viên Ban kiểm tra sát hạch; thống nhất các hướng dẫn cần thiết
để
ủy viên Ban kiểm tra sát hạch thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong
quá
trình tổ chức
phỏng vấn;
b) Trường hợp cần thiết, khi kết thúc buổi phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch để rút kinh
nghiệm.
3. Tổ chức phỏng vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chỉ đạo Ban kiểm tra sát hạch tổ chức việc xây dựng đề
phỏng vấn;
Trưởng ban kiểm tra
sát hạch trình
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định lựa chọn đề phỏng vấn, bảo đảm mỗi vị trí cần tuyển phải có ít nhất
20
đề (kèm đáp án và thang điểm); các đề phỏng vấn được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên, việc nhân bản
phải hoàn thành trước giờ phỏng vấn 60 phút;
b) Nội dung đề phỏng vấn phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển; kết cấu đề phỏng vấn phải
bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề phỏng vấn phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề phỏng vấn phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề phỏng vấn đều phải lập biên bản theo
quy
định;
c) Thời gian chuẩn
bị
và trả lời câu hỏi của
mỗi thí sinh tối đa
là
30 phút;
d) Khi chấm điểm phỏng vấn, các
thành viên chấm độc
lập. Nếu điểm của 02
thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với điểm tối đa thì lấy điểm
bình quân, nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa
thì các thành viên chấm phỏng vấn trao đổi để thống nhất, nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả lên Trưởng ban kiểm tra
sát
hạch để báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định;
đ) Kết quả chấm phỏng vấn phải được tổng hợp vào bảng kết quả có chữ ký của các thành viên chấm phỏng vấn và bàn giao cho Trưởng ban kiểm tra
sát
hạch.
4. Tổng hợp kết quả xét tuyển:
a) Sau khi tổ
chức phỏng
vấn, Trưởng ban
kiểm tra
sát
hạch bàn giao kết quả phỏng vấn của các thí sinh dự xét tuyển cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển
dụng;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm tổng hợp kết quả
xét
tuyển của các thí sinh trên cơ sở kết quả học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng
vấn để báo cáo Hội đồng tuyển dụng;
c) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện công nhận
kết
quả kỳ xét tuyển;
5. Việc bàn giao kết quả phỏng vấn quy định tại điểm đ khoản 3 và điểm a khoản 4
Điều này đều phải có
biên bản xác nhận.
Điều 9. Giám sát kỳ xét tuyển
1. Chủ tịch
UBND cấp huyện
quyết
định thành lập
Ban
giám sát kỳ xét
tuyển công chức cấp xã, gồm
các thành viên: Trưởng
ban giám sát kỳ xét tuyển và các
giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển
phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ xét tuyển, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự xét tuyển; về thực hiện quy chế tổ
chức
kỳ
xét tuyển.
3. Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng tuyển dụng, tại nơi tổ chức phỏng vấn.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ xét tuyển được quyền vào phòng phỏng vấn; có
quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban kiểm tra sát hạch thực hiện đúng quy chế tổ chức kỳ xét tuyển; khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên
Ban kiểm tra
sát hạch.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ xét tuyển khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế của kỳ xét tuyển; nếu vi phạm quy chế của kỳ xét tuyển hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ xét tuyển thì Trưởng ban giám sát
báo
cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng để
kịp
thời
báo cáo Chủ tịch UBND cấp
huyện đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ xét tuyển và
xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Giải quyết
khiếu
nại,
tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng tuyển dụng phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả xét tuyển, nếu
thấy có sai sót của Hội đồng tuyển dụng trong việc tính điểm học tập, điểm tốt nghiệp thì người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả xét tuyển đến Hội đồng tuyển dụng. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng tổng hợp báo cáo Chủ
tịch Hội đồng tuyển dụng để báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy
định tại khoản này. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo
nhận được
sau thời hạn quy định nêu trên (tính theo
ngày đơn thư đến tại bộ
phận văn thư của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập Ban phúc khảo; kết quả phúc khảo
được tổng hợp vào kết quả xét tuyển. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch
UBND cấp huyện xem xét và thông báo kết quả phúc khảo cho người có đơn đề nghị
phúc khảo trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này. Sau đó, trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả chấm phúc khảo, Chủ tịch UBND cấp huyện
phê
duyệt kết quả kỳ xét tuyển.
Điều 11. Lưu trữ
tài liệu
1. Tài liệu về kỳ xét tuyển bao gồm: các văn bản về tổ chức kỳ xét tuyển của Chủ tịch UBND cấp huyện, văn bản của Hội đồng tuyển dụng, biên bản các cuộc họp Hội đồng tuyển dụng, danh sách tổng hợp người dự tuyển, đề phỏng vấn gốc, thang điểm
và đáp án đề phỏng vấn, các biên bản bàn giao đề phỏng vấn, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề phỏng vấn, biên bản lập về các vi phạm quy chế, bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn, kết quả xét tuyển, quyết định công nhận kết quả xét tuyển, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ xét
tuyển.
2. Sau khi kết thúc kỳ xét tuyển, Ủy viên Thư ký Hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm bàn giao cho Phòng Nội vụ để lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ thi quy định tại
khoản 1 điều này và
toàn bộ hồ sơ
cá nhân của người dự xét tuyển.
Chương III
TỔ CHỨC THI TUYỂN CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. THÀNH
VIÊN HỘI ĐỒNG
TUYỂN DỤNG
VÀ
CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG
TUYỂN DỤNG
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng tuyển dụng
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng
theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm đúng
nội
quy, quy chế
của
kỳ
thi;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của
Hội đồng tuyển dụng;
c) Quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban
phúc khảo. Trường hợp thí sinh dự thi không nhiều, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng trực tiếp đánh số phách, rọc phách, sau đó niêm phong phách, bài thi đã được
rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng tuyển dụng theo đúng quy định;
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức
việc
coi thi, quản lý bài thi và chấm thi theo quy định;
e) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét công nhận kết quả
thi;
f) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức
kỳ
thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng: giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng điều hành hoạt động của Hội đồng tuyển dụng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng tuyển dụng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
3. Các Ủy viên của Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng tuyển dụng thực hiện
đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng tuyển dụng và ghi biên bản các
cuộc họp của Hội đồng tuyển dụng;
b) Tổ chức
và chuẩn bị các
tài liệu để
hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu
phí dự thi, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi theo đúng quy định;
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng ban coi thi; bàn giao bài thi cho Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng, nhận bài thi đã rọc phách từ Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng; bàn giao bài thi đã rọc phách cho Trưởng ban chấm thi và thu bài thi đã
có kết quả chấm thi từ Trưởng ban chấm thi theo đúng quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng tuyển
dụng;
e) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng để báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
Điều 13. Ban coi thi
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng Ban coi thi:
a) Giúp Hội đồng tuyển dụng tổ chức kỳ thi theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi;
b) Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị hành lang cho từng môn thi;
c) Nhận và bảo quản đề
thi
theo đúng quy định;
d) Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định; đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
đ) Tổ chức thu bài thi của thí sinh và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên
kiêm
Thư ký Hội đồng tuyển dụng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban coi thi: Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Giám thị trong phòng thi:
Mỗi phòng
thi được phân công
02 giám thị, trong đó
có một
giám
thị
được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng
thi (gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại
phòng thi. Giám thị phòng thi thực hiện các
nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra
phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
b) Gọi thí
sinh vào
phòng thi; kiểm tra
giấy chứng minh
nhân
dân (hoặc một trong các loại
giấy tờ
tùy thân hợp
pháp khác) của thí
sinh; chỉ
cho phép thí
sinh mang vào
phòng thi những
vật
dụng
theo quy định; hướng dẫn
thí sinh ngồi
theo đúng vị trí;
c) Ký vào giấy làm bài thi và giấy nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh các quy định về
làm
bài thi, nội quy thi;
d) Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc
phát đề thi cho thí sinh theo quy định;
đ) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế của kỳ thi;
e) Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban
coi
thi xem xét, quyết định nếu vi
phạm đến mức phải đình chỉ thi;
f) Thu bài thi theo đúng thời gian quy định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, bảo
đảm
đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Giám
thị hành lang:
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm
trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang báo cáo ngay cho Trưởng ban
coi
thi xem xét, giải quyết;
c) Không được vào
phòng thi.
5. Tiêu chuẩn giám thị:
a) Người được cử làm giám thị phải là công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của
bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được
cử làm giám thị không được tham gia Ban đề
thi và
Ban
chấm thi.
Điều 14. Ban đề
thi
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng ban đề thi:
a) Giúp Hội
đồng
tuyển dụng tổ
chức thực hiện việc xây dựng
bộ đề
thi
hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng quy định;
b) Giữ bí mật của bộ đề
thi
hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy
viên Ban đề
thi:
a) Tham gia xây
dựng bộ
đề thi
hoặc
ngân hàng
câu hỏi theo phân
công của
Trưởng ban đề thi;
b) Giữ bí mật của bộ đề
thi
hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề
thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban đề thi phải là công chức, viên chức, nhà
quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn đại học hoặc
người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban đề thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên
vợ hoặc chồng, vợ
hoặc
chồng
của người dự thi và
những
người
đang trong thời gian
bị
xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được
cử làm thành viên Ban đề thi không được
tham gia
Ban
coi thi.
Điều 15. Ban phách
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các thành viên Ban
phách:
a) Trưởng ban
phách:
- Giúp Hội đồng thi và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách
để
tổ chức thực hiện việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi;
- Niêm phong phách và bài thi đã được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi theo đúng quy định. b)
Ủy
viên Ban phách:
- Đánh số phách và
rọc
phách các bài thi theo phân
công của Trưởng ban
phách;
- Bảo đảm bí mật số phách.
2. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách:
a) Nên bố trí Trưởng ban
phách là
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng;
b) Người được cử làm thành viên Ban phách phải là công chức, viên chức đang ở
ngạch chuyên viên hoặc
tương đương trở
lên;
c) Không cử làm thành viên Ban phách đối với những người là cha, mẹ, anh, chị,
em
ruột của bên
vợ hoặc chồng, vợ
hoặc
chồng
của người dự thi và
những
người
đang trong thời gian
bị
xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
d) Người được cử làm thành viên Ban
phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 16. Ban chấm thi
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng Ban chấm thi:
a) Giúp Hội đồng tuyển dụng tổ chức thực hiện việc chấm thi theo đúng quy định;
b) Phân công các ủy viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi vấn đáp phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi;
c) Tổ chức trao đổi để thống nhất báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
xem xét, phê
duyệt đáp án, thang điểm chi tiết của đề
thi trước khi chấm thi;
d) Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn
giao biên bản chấm thi và
kết
quả chấm
thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng;
đ) Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét và giải quyết
khi
phát hiện bài thi của
thí
sinh vi
phạm nội quy, quy chế của
kỳ
thi;
e) Tổng hợp kết quả
chấm
thi, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;
f) Quyết định chấm lại bài thi trong trường hợp các thành viên chấm thi chấm
chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa
đối
với cùng một
bài
thi.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy
viên Ban chấm thi:
a) Chấm điểm các
bài
thi theo đúng đáp án và
thang điểm;
b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề
nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi phải là công chức, viên chức, nhà
quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn đại học hoặc
người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban chấm thi đối với những người là cha, mẹ, anh,
chị,
em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người
đang trong thời gian
bị
xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban chấm
thi
không được tham gia vào Ban coi
thi và
Ban phách.
Điều 17. Giải quyết
khiếu
nại
và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng
tuyển dụng phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công
khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển đến Hội đồng tuyển
dụng. Ủy viên kiêm Thư ký
Hội đồng tuyển
dụng
tổng hợp báo
cáo Chủ tịch
Hội
đồng
tuyển dụng
để báo cáo
Chủ tịch UBND cấp huyện tổ
chức chấm phúc
khảo
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại
bộ phận văn
thư
của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Hội đồng
tuyển
dụng
quyết định
thành lập
Ban phúc
khảo,
không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi; kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi.
Chủ tịch
Hội
đồng
tuyển
dụng
báo
cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét và thông báo kết quả chấm phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả chấm phúc
khảo, Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kết
quả
kỳ
thi.
Mục 2. TỔ CHỨC KỲ THI TUYỂN
Điều 18. Công tác chuẩn bị kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng tuyển dụng gửi thông báo triệu tập thí
sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm
tổ
chức thi cho các thí sinh có đủ điều kiện dự thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng tuyển dụng niêm yết danh sách thí sinh theo
số
báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi,
thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng phải hoàn thành các công tác
chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề
thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm
quy
chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng tuyển dụng, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng
tuyển dụng, Trưởng ban coi và Trưởng ban giám sát kỳ thi in đầy đủ họ tên và chức
danh. Thẻ của các
thành viên khác
và giám sát viên
chỉ in chức danh.
Điều 19. Khai mạc
kỳ
thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi
phải tổ chức lễ khai mạc
kỳ
thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng; công bố quyết định tổ chức
kỳ thi; công bố quyết định thành lập Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội
quy
thi.
Điều 20. Tổ chức
các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai
mạc, Trưởng ban coi thi tổ
chức họp
Ban coi thi;
phổ biến kế
hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban
coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho
thí sinh thực hiện trong quá
trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi;
phân công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý
cần thiết cho giám thị phòng thi và
giám thị hành lang đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng
ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 21. Cách bố trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với các môn thi theo hình thức thi viết, thi trắc nghiệm: mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét.
Trước giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và
gọi
thí sinh vào
phòng thi.
2. Đối với môn thi theo hình thức thi thực hành: phòng thi phải được bố trí phù
hợp với yêu cầu thực hành. Trường hợp thi thực hành trên máy, phòng thí nghiệm và phương tiện khác thì Hội đồng tuyển dụng phải chuẩn bị máy, phòng thí nghiệm và phương tiện phù hợp với tình huống để thi thực hành.
Điều 22. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chỉ đạo Ban đề thi tổ chức việc xây dựng đề thi,
Trưởng ban đề thi trình Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định lựa chọn đề
thi.
2. Nội dung
đề thi phải căn cứ vào
yêu cầu về trình độ chuyên
môn
của chức danh công chức dự thi, kết cấu đề thi phù hợp, bảo đảm tính chính xác, khoa học.
Mỗi
đề thi phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề thi
đều
phải lập biên bản theo quy định.
3. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết, phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và
một đề thi dự phòng.
4. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi trắc
nghiệm, phải chuẩn
bị
ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần nhau không được
sử
dụng đề thi giống nhau.
5. Việc nhân bản đề thi (thi viết, thi trắc nghiệm) do Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ thi 60 phút.
Đề thi sau khi nhân bản
được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi thí sinh
bắt đầu làm bài thi.
Điều 23. Giấy làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, có
chữ
ký của 02 giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm bài trực tiếp trên trang dành riêng để
làm
bài.
3. Giấy nháp: sử dụng thống nhất một loại giấy nháp do Hội đồng tuyển dụng phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 24. Xác nhận tình
trạng đề thi và mở
đề thi
1. Giám thị phòng
thi
mời 02 đại diện
thí
sinh
kiểm tra
niêm
phong phong
bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy
định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi
ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng
thi;
đồng
thời thông
báo
Trưởng ban coi
thi
để
báo cáo Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng xem xét, giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề
thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang…) thì giám thị phòng thi (giám thị
1) phải
thông
báo ngay cho
Trưởng ban
coi
thi để lập biên
bản
và Trưởng
ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, giải
quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng mới có quyền
cho phép sử dụng đề
thi
dự phòng.
Điều 25. Cách tính thời gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng và đọc lại hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí sinh thì tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh
và đọc
lại hết đề thi. Thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu làm bài thi và thời gian nộp bài
thi lên bảng trong
phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm: thời gian bắt đầu làm
bài
thi được tính sau 5
phút kể từ khi phát xong đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu làm bài thi và thời gian nộp bài thi lên bảng
trong
phòng thi.
3. Đối với hình thức thi thực hành: thời gian làm bài thi thực hiện theo yêu cầu
của
đề thi.
Điều 26. Thu
bài
thi và bàn giao bài thi
1. Đối với hình thức thi viết và
thi trắc nghiệm:
a) Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi, giám thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và
nộp bài thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số tờ, số trang bài thi của từng thí sinh, ghi
vào danh sách nộp bài thi và yêu cầu thí sinh, các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài thi.
b) Bàn giao
bài thi:
- Giám thị từng phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản
chưa phát hết cho thí sinh và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi.
Trưởng ban coi thi bàn giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển
dụng.
- Ủy viên kiêm
Thư
ký Hội
đồng
tuyển
dụng
chỉ
được
bàn
giao
bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của thí sinh đã được đánh số phách
và rọc phách.
2. Đối với hình thức thi thực hành:
Kết quả chấm thi phải được tổng
hợp
vào
bảng kết quả
thi
có chữ ký
của
các thành viên chấm thi và giao ngay cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong kết quả trước sự chứng kiến của thành viên chấm thi. Trưởng ban chấm
thi bàn giao toàn bộ kết quả cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng ngay khi kết thúc buổi thi.
3. Việc giao, nhận bài thi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải có
biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Điều 27. Chấm thi
1. Trưởng ban chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi căn cứ vào nội dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được
Chủ
tịch Hội đồng tuyển dụng phê duyệt để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ
là
bài thi làm trên giấy do Hội đồng tuyển dụng phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị
phòng thi. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong
mỹ
tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02 loại mực trở lên.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa
thì thực hiện như sau:
a) Đối với môn thi bằng hình thức thi viết và thi trắc nghiệm thì bài thi đó được
chấm
lại bởi 02 thành viên chấm thi khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm
tối đa thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định;
b) Đối với môn thi bằng hình thức thi thực hành thì các thành viên chấm thi trao
đổi để thống nhất ngay khi kết thúc
phần thi đối với thí sinh đó, nếu không thống nhất
được
thì chuyển kết quả
lên
Trưởng ban
chấm thi để báo cáo
Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng xem xét, quyết định.
3. Điểm của
bài thi phải được
thành viên chấm thi ghi rõ
bằng số và
bằng chữ vào
phần dành để ghi điểm trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02 thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của thí sinh do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
đã quyết định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng môn thi, từng
thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng
ban chấm thi. Trưởng
ban
chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 28. Ghép
phách và tổng hợp
kết quả thi
1. Sau khi tổ
chức chấm thi
xong
mới được tổ chức ghép phách. Trưởng
ban
phách niêm phong danh sách thí sinh sau khi ghép phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và
báo
cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
3. Chủ tịch
Hội
đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét
công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 29. Giám sát
kỳ
thi
1. Chủ tịch
UBND
cấp huyện quyết định
thành lập Ban giám
sát kỳ
thi
tuyển công chức cấp xã, gồm các thành viên: Trưởng ban giám sát kỳ thi tuyển và các giám
sát
viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng ban giám sát kỳ thi tuyển
phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ
thi.
3. Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng tuyển dụng, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số phách, rọc phách, ghép phách và nơi tổ chức chấm thi.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ thi được quyền vào phòng thi và nơi chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban coi thi, người làm phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của kỳ thi; khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội
đồng tuyển dụng, thành viên Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi.
5. Thành viên Ban giám
sát
kỳ thi khi làm nhiệm
vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi; nếu vi phạm quy chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm
lộ
bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ thi thì Trưởng ban giám sát báo cáo Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng để kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ thi tuyển và
xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Lưu trữ
tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: các văn bản về tổ chức kỳ thi của Chủ tịch UBND
cấp huyện, văn bản của Hội đồng tuyển dụng, biên bản các cuộc họp Hội đồng tuyển dụng, danh sách tổng hợp người dự thi, đề thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm
phong đề thi, biên bản lập
về
các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và các
tài liệu khác
(nếu có)
của
kỳ thi.
2. Sau khi kết thúc kỳ thi, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm bàn giao cho Phòng Nội vụ để lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ thi quy định tại
khoản 1 Điều này và
toàn bộ hồ sơ
cá nhân của người dự thi.
3. Bài thi và phách do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết quả thi.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Tổ chức
thực
hiện
1. Nội quy thi tuyển công chức cấp xã
áp dụng nội quy kỳ thi tuyển, thi nâng
ngạch đối với cán bộ, công chức ban hành kèm theo Thông tư số 13/TT-BNV ngày 30/12/2010 của
Bộ Nội vụ.
2. UBND cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo đúng Quy chế này.
3. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn quy trình, thủ tục tiếp nhận không qua thi tuyển, mẫu đơn đăng ký dự tuyển công chức cấp xã và giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy
chế
này.
4. Trong quá trình thực hiện quy chế này, nếu phát sinh vướng mắc, các ngành,
địa phương
phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) Để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.