ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
12/2008/QĐ-UBND
|
Rạch Giá, ngày 14
tháng 03 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng
10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư
số 03/2004/TT-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng
10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn và Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH
ngày 14 tháng 5 năm 2004 của liên bộ Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP của Chính
phủ;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16
tháng 01 năm 2004 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn
cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng
3 năm 2005 về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và Thông tư số
03/2007/TT-BNV ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 51/TTr-SNV ngày 13 tháng 02 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng, quản
lý, sử dụng cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ triển khai, theo dõi kiểm tra, đôn đốc
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các quy định của Quy chế
kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
các ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc Sương
|
QUY CHẾ
TUYỂN
DỤNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nội dung tuyển dụng, quản
lý, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật, chế độ chính sách, chế độ thông tin báo cáo
đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ,
công chức cấp xã);
2. Quy định quản lý, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật
và thôi việc đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức cấp xã
Công tác quản lý cán bộ, công chức cấp xã đặt dưới
sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy Đảng, bảo đảm nguyên tắc dân chủ tập thể lãnh
đạo đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 3. Mục đích ban hành Quy chế
Việc ban hành Quy chế quản lý cán bộ, công chức cấp
xã, nhằm phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp xã thống nhất và đồng
bộ, đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã.
Chương 2.
VIỆC TUYỂN DỤNG, QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
MỤC 1. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 4. Các chức danh công chức cấp xã được tuyển dụng
1. Trưởng Công an (xã, thị trấn);
2. Chỉ huy Trưởng Quân sự;
3. Văn phòng - thống kê;
4. Tư pháp - hộ tịch;
5. Địa chính - xây dựng;
6. Tài chính - kế toán;
7. Văn hóa - xã hội.
Điều 5. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã
Người đăng ký dự tuyển vào công chức cấp xã phải đảm
bảo những điều kiện sau đây:
1. Là công dân Việt Nam;
2. Tuổi đời từ đủ 18 đến 35 tuổi khi tuyển dụng lần
đầu;
3. Có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, có văn bằng
chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển;
4. Đủ sức khỏe để đảm nhận công việc được giao;
5. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục.
Điều 6. Tuyển dụng công chức cấp xã
Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải thông qua thi
tuyển, hoặc xét tuyển và căn cứ vào:
1. Nhu cầu công việc, vị trí công tác;
2. Tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ;
3. Số lượng của chức danh cần tuyển dụng theo Quyết
định số 88/2004/QĐ-UB ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang về việc ban hành Bảng quy định về bố trí các chức danh và chế độ chính
sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 7. Thông báo tuyển dụng công chức cấp xã
Chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức tuyển dụng,
UBND huyện, thị xã, thành phố thông báo công khai về tiêu chuẩn, điều kiện, số
lượng chức danh cần tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người
biết và đăng ký dự tuyển.
Điều 8. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã do Hội đồng tuyển
dụng huyện, thị xã, thành phố tổ chức, thực hiện theo đúng các quy định về thi
tuyển, (xét tuyển);
2. Hội đồng tuyển dụng do UBND huyện, thị xã, thành
phố quyết định thành lập, có 07 đến 09 thành viên;
3. Hội đồng tuyển dụng bao gồm:
a. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố;
b. Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Nội vụ và
Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện, thị xã, thành phố;
c. Các Ủy viên Hội đồng: đại diện lãnh đạo các
phòng chuyên môn: Công an, Ban Chỉ huy Quân sự huyện, thị xã, thành phố.
4. Thư ký Hội đồng là 01 công chức Phòng Nội vụ;
5. Giúp việc cho Hội đồng thi tuyển có Ban Coi thi,
Ban Chấm thi.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi tuyển công chức cấp
xã
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể,
quyết định theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thông báo công khai kế hoạch tổ chức tuyển dụng;
thể lệ, quy chế, tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển; môn thi, hình thức, thời
gian và địa điểm thi;
2. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển; tổ chức sơ tuyển
(nếu có); thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển;
3. Tổ chức ra đề thi, chọn đề thi đảm bảo đúng nội
dung hướng dẫn thi và yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức dự
thi; thành lập Ban Coi thi, Ban Chấm thi.
4. Tổ chức thi tuyển theo đúng quy chế và báo cáo kết
quả cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố xem xét ra quyết định công nhận
kết quả; công bố kết quả thi tuyển; đồng thời báo cáo kết quả thi tuyển về Sở Nội
vụ để kiểm tra và theo dõi;
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển.
Điều 10. Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã
1. Căn cứ vào kết quả trúng tuyển của người dự tuyển,
Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành
phố ra quyết định tuyển dụng công chức cấp xã; Chủ tịch UBND cấp xã bố trí sử dụng
công chức.
2. Hồ sơ tuyển dụng công chức xã gồm:
a. Đơn xin việc;
b. Lý lịch cá nhân (có xác nhận của chính quyền địa
phương nơi cư trú);
c. Bản sao bằng cấp chuyên môn (có chứng thực);
d. Bản sao giấy khai sinh hoặc hộ khẩu;
đ. Giấy chứng nhận trúng tuyển vào ngạch công chức;
Điều 11. Chế độ tập sự công chức cấp xã
1. Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã quy định
tại khoản 2 Điều 2, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ phải thực hiện chế
độ tập sự;
2. Thời gian tập sự công chức cấp xã là 06 (sáu)
tháng.
Điều 12. Hướng dẫn tập sự công chức cấp xã
UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm: ra quyết
định cử một công chức cùng ngạch hoặc ngạch trên, có năng lực và kinh nghiệm về
nghiệp vụ hướng dẫn cho người tập sự nắm vững chức năng, nhiệm vụ, nội quy, quy
chế của UBND xã, phường, thị trấn; mối quan hệ trong UBND đối với Đảng ủy, Thường
trực HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và rèn luyện phẩm chất
đạo đức, lối sống, tập làm các chức trách, nhiệm vụ của ngạch sẽ được bổ nhiệm;
mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần một người tập sự.
Điều 13. Chế độ chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập
sự
Người tập sự và người hướng dẫn tập sự được hưởng
chế độ chính sách sau đây:
1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng
85% bậc lương khởi điểm bậc I của ngạch tuyển dụng. Đồng thời được hưởng
các chính sách đãi ngộ theo Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang;
2. Những người sau đây trong thời gian tập sự được
hưởng 100% lương của ngạch tuyển dụng: người được tuyển dụng là người đã hoàn
thành nghĩa vụ quân sự;
3. Công chức được UBND xã, phường, thị trấn, phân
công hướng dẫn tập sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu
trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 14. Bổ nhiệm vào ngạch công chức cấp xã
Trên cơ sở đề nghị của UBND cấp xã, UBND huyện, thị
xã, thành phố xem xét tiêu chuẩn quy định của ngạch và chức danh công chức cấp
xã, quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với công chức hết thời gian tập
sự; nếu không đủ điều kiện thì quyết định cho thôi việc.
Hồ sơ gồm:
1. Bản báo cáo kết quả làm việc của người tập sự
trong 06 (sáu) tháng;
2. Bản nhận xét của người hướng dẫn tập sự, có đánh
giá về phẩm chất đạo đức và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của người tập sự;
3. Văn bản đề nghị của UBND cấp xã về việc bổ nhiệm
vào ngạch công chức đối với người tập sự.
MỤC 2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC VÀ CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 15. UBND tỉnh quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo các nội
dung sau:
1. Quyết định cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp
xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và trình HĐND tỉnh số lượng cán bộ không chuyên
trách cấp xã;
2. Hướng dẫn việc thi tuyển, hoặc xét tuyển công chức
cấp xã;
3. Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng, cán bộ, công
chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã;
4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và
cán bộ không chuyên trách cấp xã;
5. Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ, công chức và cán bộ không
chuyên trách cấp xã;
6. Thanh tra, kiểm tra thực hiện các quy định đối với
cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã;
7. Chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã;
8. Quy định thành phần và quy chế hoạt động của Hội
đồng kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã;
9. Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,
cán bộ không chuyên trách cấp xã trong tỉnh.
Điều 16. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quản lý cán bộ,
công chức cấp xã theo các nội dung sau:
1. Quy hoạch cán bộ công chức, xây dựng kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách từng
bước thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức cấp xã;
2. Tổ chức việc thi tuyển hoặc xét tuyển, quyết định
tuyển dụng, điều động và quản lý cán bộ, công chức, hồ sơ cán bộ, công chức cấp
xã theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức;
4. Quyết định khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, cho
thôi việc đối với cán bộ, công chức;
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về cán bộ, công chức;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ,
công chức theo quy định của pháp luật;
7. Thống kê số lượng, đánh giá chất lượng cán bộ,
công chức trong phạm vi huyện, thị xã, thành phố.
Điều 17. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý cán bộ, công
chức cấp xã theo các nội dung sau:
1. Trực tiếp quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, cán
bộ không chuyên trách;
2. Thực hiện các quy định về chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách;
3. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, cán bộ không chuyên trách;
4. Đề nghị cơ quan, tổ chức cấp có thẩm quyền cấp
huyện quyết định kỷ luật và xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức, cán bộ
không chuyên trách;
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ,
công chức, cán bộ không chuyên trách theo quy định của pháp luật;
6. Thống kê số lượng, đánh giá chất lượng và việc bố
trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách;
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy khen
cho cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách có thành tích trong công tác.
MỤC 3. CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG THƯỜNG
XUYÊN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 18. Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã
Cán bộ chuyên trách cấp xã được bầu giữ chức vụ lần
đầu xếp lương bậc 1 của chức danh lãnh đạo được bầu; nếu được tái cử cùng chức
vụ hoặc được bầu giữ chức vụ khác trong số cán bộ chuyên trách thì từ tháng thứ
61 trở đi kể từ thời điểm được bầu giữ chức vụ lần đầu được xếp vào bậc 2 của
chức danh lãnh đạo hiện đảm nhiệm.
Điều 19. Đối với công chức cấp xã
Công chức cấp xã hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
không bị một trong các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức, hạ bậc
lương hoặc chịu hình phạt của Tòa án trong suốt thời gian giữ bậc lương cũ là
03 năm (đủ 36 tháng) đối với công chức được xếp ngạch chuyên viên và 02 năm (đủ
24 tháng) đối với công chức được xếp ngạch cán sự hoặc ngạch nhân viên văn thư
được nâng 01 bậc lương (nếu trong ngạch còn bậc).
Trường hợp công chức cấp xã bị một trong các hình
thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức, hạ bậc lương hoặc chịu hình phạt
của Tòa án, thì thời gian nâng bậc lương bị kéo dài thêm 01 năm (đủ 12 tháng).
Điều 20. Khi công chức cấp xã đến thời gian nâng bậc lương, UBND xã,
phường, thị trấn làm đề nghị bằng văn bản gửi UBND huyện, thị xã, thành phố xem
xét ra quyết định.
MỤC 4. ĐIỀU ĐỘNG, KHEN THƯỞNG,
MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM, KỶ LUẬT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 21. Điều động
Khi các cơ quan nhà nước cấp huyện cần bổ sung người
có năng lực và kinh nghiệm công tác, đáp ứng ngay yêu cầu công việc, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố có thể xem xét điều động cán bộ chuyên trách
cấp xã, phường, thị trấn, nhưng phải đảm bảo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch
công chức theo quy định hiện hành.
Điều 22. Việc điều động cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn đến
các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp từ cấp huyện trở lên phải qua kỳ thi
tuyển hoặc xét tuyển công chức hành chính, viên chức sự nghiệp theo quy định hiện
hành.
Điều 23. Hình thức khen thưởng
1. Cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách cấp
xã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét khen thưởng
theo các hình thức sau đây:
a. Giấy khen;
b. Bằng khen;
c. Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
d. Huy chương;
đ. Huân chương;
2. Việc khen thưởng cán bộ, công chức, cán bộ không
chuyên trách cấp xã được thực hiện theo Luật Thi đua khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003 và hướng dẫn hàng năm của UBND tỉnh.
Điều 24. Miễn nhiệm, bãi nhiệm
1. Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm cán bộ chuyên trách cấp
xã trong HĐND, UBND thực hiện theo Luật Bầu cử đại biểu HĐND, Luật Tổ chức HĐND
và UBND;
2. Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm cán bộ chuyên trách cấp
xã trong Đảng ủy, Chi ủy, Mặt trận và các đoàn thể thực hiện theo Điều lệ và những
quy định của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
Điều 25. Kỷ luật và xử lý vi phạm
Thực hiện theo Thông tư số 03/2007/TT-BNV ngày 12
tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức
cấp xã.
Điều 26. Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là khoảng thời gian quy
định phải tiến hành xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã và được tính
từ thời điểm cơ quan, tổ chức đơn vị có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật xác định
cán bộ, công chức có hành vi vi phạm kỷ luật cho đến thời điểm Hội đồng kỷ luật
họp;
2. Thời hiệu xử lý kỷ luật quy định là 03 tháng;
3. Trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần
có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hiệu xử lý kỷ
luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 06 tháng. Quá thời hiệu xử lý kỷ luật
thì chấm dứt việc xem xét kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã;
4. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã liên quan đến
vụ việc đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử thì thời
hiệu xem xét xử lý kỷ luật tính từ ngày phán quyết của Tòa án về hành vi vi phạm
của cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật;
5. Trường hợp phải tiến hành xem xét lại việc kỷ luật
cán bộ, công chức cấp xã, mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại,
tố cáo kết luận việc xử lý cán bộ, công chức cấp xã tiến hành không đúng quy định
về nội dung, hình thức, quy trình xử lý thì người có thẩm quyền ký quyết định kỷ
luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật đồng thời chỉ đạo người
đứng đầu cơ quan cấp xã tổ chức lại việc xem xét kỷ luật cán bộ, công chức theo
đúng quy định;
6. Thời gian tạm thời chưa xem xét kỷ luật cán bộ,
công chức cấp xã trong các trường hợp sau:
- Đang trong thời gian nghỉ phép, nghỉ theo chế độ,
nghỉ việc riêng được người đứng đầu cơ quan cấp xã cho phép;
- Đang điều trị tại các bệnh viện;
- Đang bị tạm giam, tạm giữ chờ kết luận của cơ
quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm pháp
luật;
- Cán bộ, công chức nữ nghỉ thai sản.
Thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường
hợp nêu trên được tính từ ngày cán bộ, công chức đi làm trở lại bình thường.
7. Người được giao thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với
cán bộ, công chức cấp xã phải chịu trách nhiệm về việc chưa xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức vi phạm kỷ luật trong thời hiệu quy định.
Điều 27. Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã
1. Khi công chức cấp xã vi phạm kỷ luật, Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét và kiến nghị hình
thức kỷ luật đối với công chức cấp xã.
2. Thành phần hội đồng kỷ luật gồm 05 người:
a. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND cấp xã;
b. Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch UBND cấp
xã;
c. Ủy viên kiêm thư ký hội đồng là 01 công chức cấp
xã;
d. Đại diện tổ chức Đảng làm Ủy viên;
đ. Đại diện tổ chức Đoàn thể có liên quan làm Ủy
viên.
e. Các đại diện khác mời tham gia được quyền phát
biểu ý kiến, nhưng không được quyền biểu quyết.
3. Cán bộ chuyên trách cấp xã giữ các chức danh bầu
cử như Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND hoặc UBND nếu vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp
luật thuộc các trường hợp nêu tại mục 2 phần I của Thông tư số 03/2007/TT-BNV
ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ thì cấp có thẩm quyền căn cứ vào Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân để xem xét xử lý kỷ luật;
4. Cán bộ chuyên trách cấp xã là Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy xã, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã nếu vi phạm kỷ
luật, vi phạm pháp luật thuộc các trường hợp nêu tại mục 2 phần I của Thông tư
số 03/2007/TT-BNV ngày 12 tháng 6 năm 2007 thì cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý
kỷ luật theo quy định của điều lệ tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
Điều 28. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật
1. Hội đồng kỷ luật làm việc khách quan, công khai,
dân chủ, theo chế độ tập thể và các quy định hiện hành;
2. Hội đồng kỷ luật biểu quyết kiến nghị hình thức
kỷ luật theo nguyên tắc đa số và bằng phiếu kín;
3. Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi đủ các thành viên Hội
đồng;
4. Biên bản cuộc họp Hội đồng do thư ký Hội đồng
ghi chép, thông qua Hội đồng trước khi Chủ tịch Hội đồng ký biên bản.
Điều 29. Các bước tiến hành xem xét kỷ luật
1. Cán bộ, công chức cấp xã vi phạm kỷ luật phải
làm bản tự kiểm điểm. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức để người vi
phạm kiểm điểm có kiến nghị hình thức kỷ luật của cán bộ, công chức cấp xã;
2. Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài
liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật;
3. Cán bộ, công chức cấp xã vi phạm kỷ luật được Hội
đồng gửi giấy báo triệu tập trước 07 ngày khi họp Hội đồng;
4. Hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật gồm:
a. Bản tự kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật;
b. Biên bản cuộc họp kiểm điểm người vi phạm kỷ luật
của cán bộ, công chức cấp xã;
c. Trích ngang sơ yếu lý lịch của người vi phạm kỷ
luật;
d. Các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý
kỷ luật.
Điều 30. Trình tự cuộc họp của Hội đồng kỷ luật gồm các bước:
1. Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý do, giới thiệu các
thành viên tham dự;
2. Thư ký Hội đồng trình bày trích ngang sơ yếu lý
lịch, hồ sơ các tài liệu có liên quan;
3. Người vi phạm kỷ luật đọc bản tự kiểm điểm;
4. Thư ký Hội đồng đọc biên bản họp kiểm điểm người
vi phạm của tập thể cán bộ, công chức cấp xã;
5. Các thành viên Hội đồng và các đại biểu tham gia
họp phát biểu ý kiến;
6. Cán bộ, công chức cấp xã vi phạm kỷ luật được
phát biểu ý kiến về hình thức kỷ luật của mình trước khi Hội đồng biểu quyết kiến
nghị về hình thức kỷ luật;
7. Kiến nghị hình thức kỷ luật của Hội đồng được
thông báo công khai tại cuộc họp.
Điều 31. Thời hạn và thẩm quyền ra quyết định kỷ luật
1. Trong thời gian 03 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc
họp, Hội đồng kỷ luật phải có văn bản đề nghị (kèm theo biên bản, các hồ sơ,
tài liệu liên quan) gửi Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố;
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của Hội đồng kỷ luật cấp xã, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
xem xét và ra quyết định kỷ luật.
Điều 32. Quản lý hồ sơ kỷ luật
Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật
và quyết định thi hành kỷ luật phải được lưu trữ trong hồ sơ cán bộ, công chức
cấp xã, tại Phòng Nội vụ huyện, thị xã, thành phố lưu giữ.
Điều 33. Chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật
1. Sau 12 tháng kể từ có quyết định kỷ luật, nếu
cán bộ, công chức không tái phạm hoặc không có những vi phạm đến mức phải xử lý
kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật;
2. Cấp có thẩm quyền khi ban hành quyết định kỷ luật
phải có điều khoản ghi rõ thời gian cán bộ, công chức bị thi hành kỷ luật, tính
từ khi ban hành quyết định kỷ luật đến thời điểm đủ 12 tháng theo quy định.
Các quy định liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ
luật được thực hiện theo Điều 27, 28, 29 của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17
tháng 3 năm 2005 của Chính phủ.
MỤC 5. ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
Điều 34. Hàng năm UBND cấp xã phải tổ chức đánh giá cán bộ, công chức
cấp xã theo 04 nội dung: tư tưởng chính trị; nhiệm vụ được giao; ý thức tổ chức
kỷ luật; phẩm chất, đạo đức, lối sống và xếp loại cán bộ, công chức cấp xã theo
03 loại: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành
nhiệm vụ.
Điều 35. Phiếu đánh giá cán bộ, công chức được lập thành 02 bản, 01
bản lưu tại UBND xã, 01 bản gửi về Phòng Nội vụ huyện, thị xã, thành phố lưu giữ
vào hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
MỤC 6. CHẾ ĐỘ NGHỈ HƯU ĐỐI
VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ CÁN BỘ
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 36. Cán bộ, công chức cấp xã nghỉ hưu, cán bộ, công chức và
không chuyên trách thôi việc
Thực hiện theo Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6
năm 2006; Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang và hướng dẫn của Sở Nội vụ về chính sách trợ cấp đối với
cán bộ xã, phường, thị trấn nghỉ việc và nghỉ hưu trước tuổi.
Điều 37. Cán bộ, công chức cấp xã đang trong thời gian bị xem xét kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự không được thôi việc trước khi có quyết
định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 38. Cán bộ, công chức cấp xã tự ý bỏ việc thì bị xử lý kỷ luật,
không được hưởng chế độ thôi việc và các quyền lợi khác, phải bồi thường chi
phí đào tạo theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố ra quyết định cho
thôi việc và hưởng chế độ thôi việc, chế độ hưu trí đối với cán bộ, công chức cấp
xã trên cơ sở đề nghị của UBND cấp xã.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 40. UBND cấp xã
1. Thống kê cán bộ, công chức và cán bộ không
chuyên trách cấp xã theo mẫu hướng dẫn của Bộ Nội vụ hàng năm.
2. Những báo cáo đột xuất khác.
Các báo cáo được gởi về UBND huyện, thị xã, thành
phố (thông qua Phòng Nội vụ huyện, thị xã, thành phố) vào ngày 15/12 hàng năm.
Điều 41. UBND huyện, thị xã, thành phố
1. Tổng hợp thống kê số lượng, đánh giá chất lượng,
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; cán bộ không chuyên trách cấp xã theo mẫu hướng
dẫn.
2. Báo cáo tình hình biến động cán bộ, công chức cấp
xã;
3. Báo cáo đột xuất khác.
Các báo cáo được gởi về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội
vụ) vào cuối tháng 12 hàng năm.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND cấp
xã trong tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 43. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra việc triển khai, tổ chức
thực hiện những quy định trong Quy chế này.
Điều 44. Cán bộ, công chức và UBND cấp huyện, xã trong tỉnh có nghĩa
vụ chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế này./.