ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2016/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 10 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền
lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội
tự nguyện ,bảo hiểm thất nghiệp), an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ chăm sóc trẻ
em; bình đẳng giới; phòng chống tệ nạn xã hội (sau đây
gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định
của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động,
người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề
khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt;
thông tin tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực
việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ
chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc
làm, chính sách phát triển thị trường lao
động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền.
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định
của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc
làm tăng thêm;
- Chính sách tạo việc làm trong các
doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
- Chính sách việc làm đối với đối tượng
đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao
động dịch chuyển và một số đối tượng
khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ việc
làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi và nhận lại giấy phép hoạt động
dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo sự ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép
lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở.
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp đồng
của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của doanh
nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có thời hạn
dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng.
c) Thống kê số lượng các doanh nghiệp
hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và
số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
d) Thông báo cho người lao động đi
làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng
dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Về lĩnh vực dạy
nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề của tỉnh sau khi được phê duyệt.
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế
tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng
chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học
sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền.
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ chức hội giảng giảng viên,
giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp tỉnh, các hội thi có
liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực
lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng
lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập
thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và
đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp phá
sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa,
giao, bán doanh nghiệp.
b) Hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương theo quy định của
pháp luật.
c) Hướng dẫn chế độ chính sách ưu đãi
đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là
người giúp việc gia đình và một số lao động khác.
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương.
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp
cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động
và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành có
liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền.
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định
số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo
hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực
an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về
an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ trên
địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh
lao động trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn và triển khai công tác
quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm
hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục
công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc
thù về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận khai báo, sử dụng các loại
máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra
tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người
lao động trở lên; điều tra tai nạn lao động, sự cố nghiêm
trọng đã được người sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi
xét thấy cần thiết.
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc
tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của nhà nước đối với người có
công với cách mạng trên địa bàn.
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người
có công với cách mạng, các công trình ghi công liệt sỹ; quản lý các công trình
ghi công liệt sỹ theo phân cấp trên địa bàn.
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác
tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ; thông tin, báo tin về mộ liệt sỹ; thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển
hài cốt liệt sỹ.
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với
người có công với cách mạng.
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các
chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của
họ.
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong
trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11. Về lĩnh vực
bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội
khác có liên quan.
b) Tổng hợp, thống kê số lượng người
cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng
trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo
trợ xã hội khác.
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo
trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người
khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm
sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực
bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn
tỉnh.
b) Tổ
chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo
quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây
dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ
em cấp tỉnh.
13. Về lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về
phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển
khai thực hiện công tác phòng chống mại dâm, cai nghiện bắt
buộc, cai nghiện tự nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán
theo phân cấp, ủy quyền.
b) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ,
tổ chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện,
cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực
bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với
điều kiện kinh
tế xã hội của địa phương.
b) Là cơ quan thường trực của Ban Vì
sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban và sử dụng bộ máy của mình để thực hiện
nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của địa phương.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về công
tác được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng tiêu cực trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức của Sở theo hướng dẫn của
Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo trước Hội
đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu
chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng (bao gồm công tác
pháp chế).
b) Thanh tra.
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính.
d) Phòng Người có công.
đ) Phòng Việc làm - An toàn lao động.
e) Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo
hiểm xã hội.
f) Phòng Dạy nghề.
g) Phòng Bảo trợ xã hội.
h) Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và
Bình đẳng giới.
i) Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
a) Trường Trung cấp nghề công nghệ Hà
Nam:
b) Trung tâm Dịch vụ việc làm:
c) Trung tâm Công tác xã hội:
d) Trung tâm Điều trị nghiện ma túy
và Phục hồi chức năng tâm thần tỉnh Hà Nam.
đ) Trung tâm
Nuôi dưỡng Thương, bệnh binh nặng và Điều dưỡng người có công tỉnh Hà Nam.
4. Biên chế công chức và số lượng người
làm việc
a) Biên chế công chức và số lượng người
làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được giao trên cơ sở vị trí việc
làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc
tổng biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc của tỉnh.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước
đây trái với Quyết định này, nay bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- VPUB: LĐVP, NC, KGVX;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|