ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2012/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 23 tháng 5 năm
2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC
BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO KIẾN THỨC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO NGHỊ QUYẾT SỐ
37/2011/NQ-HĐND NGÀY 19/12/2011 CỦA HĐND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của
HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm
nghèo giai đoạn 2012-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT tại Tờ
trình số 60/TTr-SNN&PTNT ngày 11/5/2012 về việc Ban hành Quy định quản lý
và tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho người lao động theo Nghị quyết số
37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý và tổ chức Bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức cho người lao động theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND
ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG, NÂNG
CAO KIẾN THỨC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 37/2011/NQ-HĐND NGÀY
19/12/2011 CỦA HĐND TỈNH
(Ban hành theo Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 23/5/2012 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý và tổ chức mở lớp, phương
thức cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho
người lao động theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND
tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho đơn vị tổ chức lớp; người lao động
sống trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên người lao động ở khu vực nông nghiệp, khu vực
thành thị không có việc làm; lao động trong làng nghề; lao động tiểu thủ công
nghiệp.
Điều 3. Kinh phí hỗ trợ
1. Đối với người học
a) Hỗ trợ tiền ăn: 20.000đ/người/ngày thực học;
b) Ngoài mức hỗ trợ trên, hỗ trợ tiền giấy, bút
15.000đ/người/khoá học cho lao động ở khu vực nông nghiệp, lao động ở khu vực
thành thị không có việc làm; lao động trong làng nghề; lao động tiểu thủ công
nghiệp.
2. Đối với đơn vị tổ chức lớp
Hỗ trợ: 15.000đ/người học/ngày để bố trí nước uống cho học
viên, chi phí vận chuyển lắp đặt thiết bị, hội trường, khánh tiết, loa đài,
quản lý lớp. Kinh phí biên soạn, in ấn tài liệu, thù lao báo cáo viên thực hiện
theo quy định hiện hành.
Điều 4. Tổ chức mở lớp
1. Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội phối hợp với các Ban, ngành, Đoàn thể tuyên truyền, phổ biến nội dung
chương trình bồi dưỡng, đối tượng, mức hỗ trợ đến các xã, phường, thị trấn và
nhân dân trong tỉnh.
2. Căn cứ nhu cầu của người học, UBND các xã, phường, thị
trấn chỉ đạo Trưởng thôn, Tổ dân phố khu lập danh sách học viên ở từng thôn,
khu phố; đề xuất nội dung cần bồi dưỡng, tư vấn; tổng hợp, lập kế hoạch mở lớp
gửi UBND cấp huyện (Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế) và gửi Sở
Nông nghiệp và PTNT (Trung tâm Bồi dưỡng kiến thức và đào tạo nghề cho nông
dân) Các đăng ký trên gửi UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày
30/7 hàng năm.
3. Căn cứ nhu cầu mở lớp của các địa phương (kết quả tổng
hợp theo khoản 2 Điều này), Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo Trung tâm Bồi dưỡng
kiến thức và đào tạo nghề cho nông dân (Đơn vị chủ trì tổ chức lớp) hàng năm tổ
chức kiểm tra, khảo sát nhu cầu của người học; lập kế hoạch và dự toán kinh phí
bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho người lao động gửi Sở Lao động – TB&XH,
Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định; kế hoạch xây dựng xong trước ngày 15/9
hàng năm để phục vụ xây dựng kế hoạch tổng thể của ngân sách năm liền kề.
Điều 5. Cấp phát, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ
1. Căn cứ kế hoạch, kinh phí mở lớp đã được duyệt, Sở Nông
nghiệp và PTNT cấp kinh phí cho các đơn vị tổ chức lớp triển khai mở lớp theo
đúng yêu cầu.
2. Hồ sơ thanh quyết toán gồm:
a) Công văn đề nghị mở lớp của UBND cấp xã (kèm danh sách
học viên); có nội dung đề nghị bồi dưỡng, tư vấn kiến thức;
b) Nội dung, chương trình, kế hoạch mở lớp; phân công giảng
viên giảng dạy của cơ sở tổ chức lớp (do Giám đốc Trung tâm bồi dưỡng kiến thức
và đào tạo nghề cho nông dân ký);
c) Danh sách người học, có chữ ký nhận tiền, tài liệu, giấy
bút, có xác nhận của UBND xã;
d) Các hồ sơ thanh toán khác theo quy định hiện hành.
Việc thanh quyết toán được thực hiện không chậm quá 2 tháng
sau khi lớp bỗi dưỡng kết thúc.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan chủ trì có trách nhiệm
quản lý và tổ chức triển khai công tác bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho người
lao động. Chỉ đạo Trung tâm bồi dưỡng kiến thức và đào tạo nghề cho nông dân
chủ trì xây dựng chương trình, nội dung bài giảng, phân công hoặc mời giảng
viên, đảm bảo thiết thực, phù hợp với nhu cầu của người học và gắn với các chủ
trương chính sách mới về nông nghiệp, nông thôn, về lao động và việc làm, tư
vấn phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…
Định kỳ 6 tháng/lần Sở Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Bồi
dưỡng kiến thức và đào tạo nghề cho nông dân trực tiếp làm việc với Sở Lao động
– TB&XH để rà soát kế hoạch và cách thức triển khai thực hiện.
2. Sở Lao động – TB&XH, các Sở, ngành liên quan thực
hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát đơn vị thực hiện đảm bảo hiệu quả của
việc bồ dưỡng, nâng cao kiến thức cho người lao động.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí, hướng dẫn
việc quản lý, sử dụng thanh quyết toán theo quy định.
4. UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc
Phòng Kinh tế) tổng hợp số lượng học viên trên địa bàn. Tổ chức theo dõi, kiểm
tra, đánh giá kết quả mở lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức trên địa bàn quản
lý, chỉ đạo UBND cấp xã triển khai thực hiện các nội dung theo quy định tại
khoản 2 Điều 4 quy định này; có ý kiến bằng văn bản với Sở Nông nghiệp và PTNT
và Sở Lao động – TB&XH việc tổ chức mở lớp bồi dưỡng tại địa phương nếu
chưa hiệu quả, thiết thực hoặc cần phối hợp nội dung, chương trình.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc Sở
Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.