|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1081/QĐ-LĐTBXH thực hiện khuyến nghị cơ chế rà soát định kỳ phổ quát chu kỳ 2 2016
Số hiệu:
|
1081/QĐ-LĐTBXH
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Đào Hồng Lan
|
Ngày ban hành:
|
17/08/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1081/QĐ-LĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 08
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN CÁC KHUYẾN NGHỊ THEO CƠ CHẾ RÀ SOÁT ĐỊNH KỲ PHỔ QUÁT (UPR) CHU KỲ 2 CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN QUYỀN LIÊN HỢP QUỐC
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2057/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện các khuyến
nghị Việt Nam chấp thuận theo Cơ chế rà soát định kỳ phổ quát chu kỳ 2 của Hội
đồng Nhân quyền Liên hợp quốc;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện
các khuyến nghị theo Cơ chế rà soát định kỳ phổ quát (UPR) chu kỳ 2 của Hội đồng
Nhân quyền Liên hợp quốc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo về Nhân quyền (Bộ CA);
- Lưu: VT, HTQT(TH).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đào Hồng Lan
|
KẾ HOẠCH CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CÁC KHUYẾN NGHỊ THEO CƠ CHẾ RÀ SOÁT ĐỊNH KỲ PHỔ QUÁT (UPR) CHU KỲ
2 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN QUYỀN LIÊN HỢP QUỐC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1081/QĐ-LĐTBXH ngày
17/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
Cơ chế rà soát định kỳ phổ quát (UPR)
là cơ chế được Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc thiết lập năm 2007 nhằm đánh
giá thường xuyên một cách toàn diện, khách quan tình hình thực hiện các nghĩa vụ,
cam kết về nhân quyền của tất cả 193 nước thành viên Liên hợp quốc thông qua
các báo cáo quốc gia. Báo cáo UPR được các quốc gia thành viên thực hiện theo
chu kỳ 04 năm và tiến hành bảo vệ trước Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc. Tại
Khóa họp thứ 26 của Hội đồng Nhân quyền
Liên hợp quốc, ngày 20 tháng 6 năm 2014, Việt Nam đã bảo vệ thành công Báo cáo
UPR chu kỳ 2 trong bối cảnh vừa trúng cử Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc nhiệm
kỳ 2014 - 2016 với số phiếu cao nhất trong số các ứng cử viên. Sau phiên họp rà
soát, Việt Nam chấp nhận 182 khuyến nghị trong tổng số 227
khuyến nghị từ các nước. Các khuyến nghị được chấp nhận xuất phát từ chính sách
và cam kết nhất quán của Việt Nam với cộng đồng quốc tế về quyền con người, đặc
biệt là cam kết tự nguyện của Việt Nam với tư cách là thành viên của Hội đồng
Nhân quyền Liên hợp quốc. Do đó, việc nghiêm túc thực hiện các nội dung khuyến
nghị đã chấp nhận là một yêu cầu bắt buộc và cần được ưu tiên trong kế hoạch
công tác của các bộ, ngành.
Ngày 30 tháng 5 năm 2014, Văn phòng
Chính phủ có công văn số 954/VPCP-NC thông báo về việc chấp thuận các khuyến
nghị UPR chu kỳ 2 và phân công cho các bộ, ngành thực hiện.
Ngày 23 tháng 11 năm 2015, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 2057/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể triển
khai thực hiện các khuyến nghị Việt Nam chấp thuận theo Cơ
chế rà soát định kỳ phổ quát chu kỳ 2 của Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc. Kế
hoạch này giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, ngành để triển khai các khuyến nghị
Việt Nam đã chấp nhận.
Trong kế
hoạch, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được giao làm đầu mối báo cáo
về quyền con người và chủ trì thực hiện các khuyến nghị liên quan đến người lao
động, các đối tượng dễ bị tổn thương, gồm phụ nữ, người cao tuổi, trẻ em, người
khuyết tật, các quyền kinh tế - xã hội liên quan đến giảm nghèo, an sinh xã hội
và phối hợp thực hiện các khuyến nghị khác, tập trung ở
các nhóm vấn đề sau:
1. Quyền kinh tế - xã hội và văn hóa gồm
quyền của người lao động, quyền tiếp cận an sinh xã hội,
giáo dục, y tế, chống lao động cưỡng bức, tạo cơ hội việc làm và thị trường lao
động;
2. Hợp tác quốc tế về quyền con người,
đặc biệt liên quan đến phát huy và bảo vệ quyền của phụ nữ, phòng, chống mua
bán người;
3. Đảm bảo quyền của các nhóm dễ bị tổn
thương gồm phụ nữ, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng
thuộc chính sách bảo trợ xã hội, kể cả nạn nhân bị mua bán người;
4. Thực hiện các nghĩa vụ quốc tế về
quyền con người bao gồm việc thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ
em, việc tuân thủ cơ chế báo cáo của các cơ quan Công ước;
5. Gia nhập các Công ước quốc tế về
quyền con người trong lĩnh vực có liên quan gồm các công ước của Liên hợp quốc về quyền con người, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) về bảo vệ quyền
của tất cả những người lao động di cư và các thành viên gia đình họ;
6. Tuyên truyền, giáo dục, nhằm nâng
cao nhận thức của người dân về quyền con người, vấn đề giới, bình đẳng giới và
không phân biệt đối xử với phụ nữ, trẻ em gái.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
- Thể hiện sự quan tâm, nỗ lực của Việt
Nam trong việc thực hiện quyền con người, các cam kết quốc tế về quyền con người
trong lĩnh vực lao động và xã hội.
- Xác định các giải pháp, hành động cụ
thể để thực hiện các khuyến nghị đã được Việt Nam chấp nhận
thuộc nhiệm vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đến năm 2018.
- Xác định trách nhiệm cụ thể của mỗi
đơn vị, cơ quan trong việc chủ trì, phối hợp
thực hiện các khuyến nghị, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan
từ trung ương tới địa phương.
- Làm cơ sở để các đơn vị lồng ghép
trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch công tác của Bộ trong giai đoạn 2016
- 2020.
- Làm cơ sở để theo dõi, rà soát, báo
cáo về tình hình quyền con người và vận động các nguồn lực trong nước và quốc tế
cho việc thực hiện các công tác liên quan đến quyền con người trong lĩnh vực
lao động và xã hội.
III. MỤC TIÊU
- Đảm bảo thực hiện có hiệu quả quyền
con người trong lĩnh vực lao động và xã hội.
- Nâng cao nhận thức về trách nhiệm
thực hiện công tác đảm bảo quyền con người trong lĩnh vực lao động và xã hội của
các cơ quan, ban, ngành, tổ chức trong xã hội.
IV. NỘI DUNG
1. Tăng cường nâng cao nhận thức về
thực hiện quyền con người
- Đẩy mạnh tuyên truyền về các chính
sách, quy định của pháp luật về quyền con người cho các bên liên quan và cộng đồng
để nâng cao ý thức thực hiện các chính sách, quy định pháp luật về quyền con
người trong lĩnh vực lao động và xã hội.
- Nâng cao hơn nữa nhận thức của người
dân về vấn đề giới, bình đẳng giới và không phân biệt đối xử trên cơ sở giới,
xây dựng, củng cố các chính sách và chiến lược nâng cao nhận thức về giới.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
nghĩa vụ của Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế về quyền con người trong
lĩnh vực lao động và xã hội.
2. Xem xét và phê chuẩn các công ước
quốc tế về quyền con người
Lập kế hoạch, triển khai nghiên cứu,
báo cáo Chính phủ về khả năng phê chuẩn các công ước về quyền của người lao động,
đặc biệt là Công ước số 87 về quyền tự do lập hội, Công ước số 98 về quyền tổ
chức và thương lượng tập thể, Công ước số 105 về xóa bỏ lao động cưỡng bức,
Công ước số 189 về lao động giúp việc gia đình, Công ước số 159 về tái thích ứng
nghề nghiệp và việc làm của người khuyết tật và Công ước của Liên hợp quốc về bảo
vệ quyền của tất cả những người lao động di cư và thành viên gia đình họ.
3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về
quyền con người
Tiếp tục rà soát các văn bản pháp luật,
chính sách về người lao động, các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương và đề xuất
các sửa đổi, bổ sung cần thiết để đảm bảo quyền con người theo hướng phù hợp
các quy định về quyền con người trong Hiến pháp năm 2013 và các công ước Việt
Nam đã phê chuẩn.
4. Thực hiện nghĩa vụ quốc tế về quyền con người
- Rà soát, đánh giá và tổng hợp báo cáo đúng thời hạn định kỳ về việc
thực hiện các công ước gồm: Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em, Công ước
của Liên hợp quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ, Công
ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật, các công ước về lao động của ILO.
- Tiếp tục chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về quyền trẻ em của Liên hợp quốc ban
hành kèm theo Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Tiếp tục chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về
quyền của người khuyết tật ban hành kèm theo Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21
tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức xây dựng kế hoạch và chủ
trì triển khai thực hiện các khuyến nghị của Ủy
ban Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ.
- Đối với các Công ước của ILO, phản
hồi, tổ chức thực hiện các yêu cầu và bình luận của các Ủy ban chuyên gia về áp dụng các công ước và khuyến nghị của ILO.
5. Đảm bảo quyền con người của các
nhóm đối tượng dễ bị tổn thương
- Phối
hợp với các cơ quan liên quan tăng cường xây dựng các chính sách, biện
pháp và ưu tiên nguồn lực cho việc tiếp cận bình đẳng an
sinh xã hội, các dịch vụ y tế, giáo dục và nhà ở và các dịch
vụ công khác của các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương như phụ nữ, trẻ em, người
cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, người dân tộc thiểu số. Tiếp tục tổ chức
thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 theo Quyết định
số 1019/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình
hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 theo Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22
tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; tuyên truyền, nâng cao nhận thức và
năng lực cho cán bộ làm việc liên quan đến việc bảo vệ quyền của các nhóm đối
tượng dễ bị tổn thương, đặc biệt là trẻ em, người khuyết tật
và người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; nâng cao năng lực cho các thanh tra
viên về nghiệp vụ thanh tra đối với lĩnh vực trẻ em và xã hội.
- Tiếp tục chủ trì tổ chức thực hiện
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020 theo Quyết định
số 1555/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình
thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em giai đoạn 2016 -
2020 theo Quyết định số 1235/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ, Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số
2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em 2016 - 2020 theo Quyết định số
234/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số
1023/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; nghiên cứu, đề xuất
các chính sách và biện pháp bảo vệ trẻ em khỏi tất cả các hình thức bạo lực,
mua bán, lạm dụng bao gồm cả lao động trẻ em, các biện pháp giảm tỉ lệ tử vong ở
trẻ em; nghiên cứu, triển khai các biện pháp thay thế cho việc tước đoạt sự tự
do của trẻ em và cung cấp các chương trình cải tạo, giáo dưỡng người chưa thành
niên vi phạm pháp luật; rà soát các chương trình phát triển kinh tế - xã hội quốc
gia, địa phương, ngành để đảm bảo lồng ghép các Mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện
quyền trẻ em.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số 2351/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 -
2020 theo Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ; phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo vấn đề bình đẳng giới được
lồng ghép trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt đảm bảo
quyền bình đẳng của phụ nữ trong các lĩnh vực, tăng cường tiếp cận dịch vụ xã hội
cơ bản cho phụ nữ nông thôn và lao động nữ trong khu vực phi chính thức; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về bình đẳng giới; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án phòng, chống bạo lực trên
cơ sở giới.
- Phối hợp với Bộ Công an trong việc
thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020 theo
Quyết định số 2546/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và địa phương triển khai các biện pháp
tăng cường hỗ trợ tái hòa nhập đối với những nạn nhân bị mua bán trở về, đặc biệt
là phụ nữ và trẻ em.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra nhằm đảm bảo việc thực thi các quy định pháp luật của Việt Nam về các nhóm
đối tượng bảo trợ xã hội.
6. Tiếp tục tăng cường và bảo vệ
các quyền con người trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, dân sự, chính
trị
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra nhằm đảm bảo việc thực thi quy định của pháp luật Việt Nam về quyền của người
lao động và cấm lao động cưỡng bức; chủ trì tổ chức triển khai Chương trình
hành động quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020; tổ chức
hướng dẫn và thi hành Luật an toàn, vệ sinh lao động, trong đó bao gồm các đối
tượng không có quan hệ lao động.
- Tiếp tục chủ trì, đôn đốc công tác
triển khai các chính sách, pháp luật về việc làm; chủ trì, phối hợp triển khai
Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020 theo Quyết định số
630/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; phối hợp triển
khai Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 theo Quyết định
số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng, đề xuất
và thực hiện các chính sách, biện pháp phát triển thị trường lao động thông qua
các hoạt động tăng cường năng lực hệ thống
Trung tâm Dịch vụ việc làm, hoàn thiện hệ thống
thông tin thị trường lao động, thực hiện các chương trình hỗ trợ việc làm cho
người khuyết tật, thanh niên, lao động nông thôn.
- Chủ trì triển khai Chương trình Mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 (sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt); triển khai Đề án tổng
thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020” theo Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15 tháng
9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; nghiên cứu đề xuất các
biện pháp giảm nghèo cho lao động di cư.
- Chủ trì lập và đề xuất các kế hoạch
tăng cường nguồn lực trong nước và khai thác hiệu quả sự hỗ trợ của quốc tế
trong việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội; xây dựng, đề xuất các
chính sách, biện pháp hiện đại hóa và hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội theo
hướng an toàn, hiệu quả, đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động, phù hợp với xu hướng phát triển chung của thế
giới và khu vực; xây dựng và đề xuất các chính sách đảm bảo mức sống tối thiểu
và hỗ trợ kịp thời người có hoàn cảnh khó khăn.
7. Hợp tác quốc tế về quyền con
người
- Tham gia tích cực vào các cơ chế
nhân quyền khu vực và quốc tế (chủ động đưa ra sáng kiến, cung cấp, chia sẻ
thông tin, kinh nghiệm...), đặc biệt là các cơ chế liên
quan đến phát huy và bảo vệ quyền của
phụ nữ, trẻ em, bảo vệ lao động di cư và phòng, chống mua
bán người.
- Tăng cường hợp tác quốc tế để thúc
đẩy việc xây dựng và thực hiện các chính sách quyền con
người, tích cực chia sẻ thông tin và các bài học kinh nghiệm về thành tựu giảm
nghèo và các kết quả khác trong thực hiện và bảo vệ quyền
con người.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao
và các cơ quan liên quan trong việc mời và làm việc với các Thủ tục đặc biệt của
Hội đồng nhân quyền Liên hợp quốc.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì thực hiện các
nhiệm vụ tại Kế hoạch
này theo phân công tại phụ lục 1, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
được giao, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan của Trung ương và địa phương xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động,
chương trình, đề án đảm bảo tiến độ, Mục tiêu đề ra; kiểm Điểm kết quả thực hiện
và định kỳ báo cáo Bộ (qua Vụ Hợp tác quốc tế) trước ngày 01 tháng 11 hằng năm.
2. Các cơ quan, đơn vị phối hợp có
trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì
xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động được giao theo đề
nghị của đơn vị chủ trì và báo cáo kết quả với Bộ qua đơn vị chủ trì và Vụ Hợp
tác quốc tế.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính rà soát, đảm
bảo các hoạt động trong kế hoạch được lồng ghép vào kế hoạch công tác hàng năm
của các đơn vị và bố trí kinh phí trên cơ sở cân đối ngân sách được giao.
4. Vụ Hợp
tác quốc tế là đơn vị chủ trì, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch
này, định kỳ báo cáo trình Bộ trước ngày 15 tháng 11 hằng năm để thông báo cho
Bộ Ngoại giao tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC KHUYẾN NGHỊ THEO
CƠ CHẾ RÀ SOÁT ĐỊNH KỲ PHỔ QUÁT (UPR) CHU KỲ 2 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN QUYỀN LIÊN HỢP
QUỐC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1081/QĐ-LĐTBXH
ngày 17/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TT
|
Nội
dung thực hiện
|
Khuyến nghị UPR liên quan
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1. Tăng cường nâng cao nhận thức
về thực hiện quyền con người
|
Đẩy mạnh tuyên
truyền về các
chính sách, quy định của pháp luật về quyền con người cho các bên liên quan và
cộng đồng để nâng cao ý thức thực hiện các chính sách, quy định pháp luật về
quyền con người trong lĩnh vực lao động và xã hội
|
61,
63, 64
|
Các đơn vị theo sự phân công
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan, các
đơn vị báo chí, thông tin thuộc Bộ
|
Thường xuyên
|
Nâng cao hơn nữa nhận thức của người
dân về vấn đề giới,
bình đẳng giới và không phân biệt đối xử trên cơ sở giới,
xây dựng, củng cố các chính sách và chiến lược nâng cao nhận thức về giới
|
44,
48, 49
|
Các đơn vị theo lĩnh vực được phân
công
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan, các
đơn vị báo chí, thông tin thuộc Bộ
|
Thường xuyên
|
Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về nghĩa vụ của Việt
Nam thực hiện các cam kết quốc tế về quyền con người trong lĩnh vực lao động
và xã hội
|
81,
82, 83
|
Vụ Bình đẳng giới
|
Vụ Hợp
tác quốc tế,
Vụ Pháp chế, Viện Khoa học Lao động và Xã hội, các đơn vị báo chí, thông tin
thuộc Bộ; Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, các cơ quan liên quan tại địa phương
|
Thường xuyên
|
2. Xem xét và phê chuẩn các công
ước quốc tế về quyền con người
|
Lập kế
hoạch, triển khai nghiên cứu, báo cáo Chính phủ về
khả năng phê chuẩn các công ước về quyền của người lao động, đặc biệt là Công
ước số 87 về quyền tự do lập hội, Công ước số 98 về quyền tổ chức và thương
lượng tập thể, Công ước số 105 về xóa bỏ lao động cưỡng bức, Công ước số 189
về lao động giúp việc gia đình, Công ước số 159 về tái thích ứng nghề nghiệp
và việc làm của người khuyết tật và Công ước của Liên hợp
quốc về bảo vệ quyền của tất cả những người lao động di cư và thành viên gia
đình họ
|
1,
9, 18, 19, 21, 22, 24, 28
|
Vụ Pháp chế
|
Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, Cục Quản
lý lao động ngoài nước, Cục Việc làm, Vụ Lao động - Tiền lương, Vụ Hợp tác quốc
tế, các đơn vị trong Bộ, các Bộ, ngành có liên quan
|
Theo lộ trình đã báo cáo
|
3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền con người
|
Tiếp tục rà
soát các văn bản pháp luật, chính sách về
người lao động, các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương và đề xuất sửa đổi, bổ sung
cần thiết để đảm bảo quyền con người theo hướng phù
hợp các quy định về quyền con người trong Hiến pháp năm 2013 và các
công ước Việt Nam đã phê chuẩn
|
32,
129, 29
|
|
|
Thường xuyên
|
- Về
người khuyết tật, người cao tuổi
|
32,
129
|
Cục Bảo trợ xã hội
|
Vụ Pháp chế,
các cơ quan, đơn vị liên quan
|
- Về
trẻ em, lao động trẻ em
|
39,
129, 29
|
Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em
|
Vụ Pháp chế,
các cơ quan, đơn vị liên quan
|
- Về
người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài
|
32, 129,
29
|
Cục Quản lý lao động ngoài nước
|
Vụ Pháp chế,
các cơ quan, đơn vị liên quan
|
- Về
chống lao động cưỡng bức
|
29
|
Vụ Pháp chế
|
Vụ Lao động - Tiền lương, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
|
- Về
bình đẳng giới
|
32,
129
|
Vụ Bình đẳng giới
|
Vụ Pháp chế,
các cơ quan, đơn vị liên quan
|
|
- Về
pháp luật lao động
|
32,
129
|
Vụ Pháp chế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
|
4. Thực hiện nghĩa vụ quốc tế về
quyền con người
|
Rà soát, đánh giá và tổng hợp báo cáo đúng thời hạn định kỳ về việc thực hiện các công ước gồm:
Công ước của Liên hợp quốc
về quyền trẻ em, Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ
nữ, Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết
tật, các công ước về lao động của ILO
|
68
|
Vụ Pháp chế
|
Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, Cục Quản
lý lao động ngoài nước, Cục Việc làm, Cục Bảo trợ xã hội, Vụ Lao động - Tiền
lương, Vụ Hợp tác quốc tế, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Theo thời hạn
báo cáo
|
Tổ chức thực hiện Kế hoạch triển
khai thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về
quyền trẻ em của Liên hợp quốc ban hành kèm theo Quyết định
số 535/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
|
69
|
Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em
|
Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp chế,
các cơ quan liên quan khác
|
Theo lộ trình đã phê duyệt
|
Tiếp tục chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức triển khai Kế hoạch thực
hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật ban hành kèm theo
Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
|
68,
205
|
Cục Bảo trợ xã hội
|
Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp chế, các cơ quan liên
quan khác
|
Theo lộ trình đã cam kết
|
Tổ chức xây dựng kế hoạch và chủ trì triển khai thực hiện các khuyến nghị của
Ủy ban Công ước về xóa bỏ mọi hình thức
phân biệt đối xử với phụ nữ
|
68
|
Vụ Bình đẳng giới
|
Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp chế, các cơ quan liên
quan khác
|
Theo chu kỳ báo cáo
|
5. Đảm bảo quyền con người của các nhóm dễ bị tổn thương
|
Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường xây dựng các chính sách, biện
pháp và ưu tiên nguồn lực cho việc tiếp cận bình đẳng an sinh xã hội, các dịch
vụ y tế, giáo dục và nhà ở và các dịch vụ công khác của
các nhóm đối tượng yếu thế như phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật,
người nghèo, người dân tộc thiểu số. Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án trợ
giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 theo Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ; Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn
2012 - 2020 theo Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ; tuyên truyền, nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ làm
việc liên quan đến việc bảo vệ quyền của các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương,
đặc biệt là trẻ em, người khuyết tật và người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
nâng cao năng lực cho các thanh tra viên về nghiệp vụ thanh tra đối với lĩnh
vực trẻ em và xã hội
|
47,
48, 49, 54, 55, 56, 86, 79, 185, 186, 205, 206, 207, 216
|
Cục Bảo trợ xã hội
|
Liên Hiệp hội người khuyết tật Việt
Nam, Vụ Pháp chế, Văn phòng Ủy ban Quốc
gia về người cao tuổi Việt Nam, Hội người cao tuổi Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố
|
Thường xuyên và theo kế hoạch trong
khuôn khổ các chương trình đã được phê duyệt
|
Nâng cao năng lực cho các thanh tra
viên về nghiệp vụ thanh tra đối với
lĩnh vực trẻ em và xã hội
|
54
|
Thanh tra Bộ
|
Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, Cục Bảo
trợ xã hội, các cơ quan, đơn vị liên
quan
|
Thường xuyên
|
Tiếp tục chủ
trì tổ chức thực hiện Chương trình hành
động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020 theo Quyết định số 1555/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình thúc đẩy quyền
tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết
định số 1235/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, Chương
trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày
22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, Chương
trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em 2016 - 2020 theo Quyết
định số 234/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, Chương
trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1023/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ; nghiên cứu, đề xuất các chính sách và biện pháp
bảo vệ trẻ em khỏi tất cả các hình thức bạo lực, mua bán, lạm dụng bao gồm cả
lao động trẻ em, các biện pháp giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ em; nghiên cứu, triển
khai các biện pháp thay thế cho việc tước đoạt sự tự do của trẻ em và cung cấp
các chương trình cải tạo, giáo dưỡng người chưa thành niên vi phạm pháp luật;
rà soát các chương trình phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, địa phương,
ngành để đảm bảo lồng ghép các Mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện quyền trẻ em
|
47,
48, 55, 121, 206, 124, 125, 192
|
Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em
|
Viện Khoa học Lao động và Xã hội,
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên và theo kế hoạch trong
khuôn khổ các chương trình đã được phê duyệt
|
Tiếp tục tổ chức thực hiện Chiến
lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số
2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình
hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số
1696/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với
các cơ quan liên quan đảm bảo vấn đề bình đẳng giới được lồng ghép trong quá
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt đảm bảo quyền bình đẳng của
phụ nữ trong các lĩnh vực, tăng cường tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho phụ
nữ nông thôn và lao động nữ trong khu vực phi chính thức; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về bình đẳng giới; xây dựng và tổ
chức thực hiện đề án phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới
|
84,
85, 87, 88, 119, 179
|
Vụ Bình đẳng giới
|
Vụ Pháp chế,
Viện Khoa học Lao động và Xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên và theo kế hoạch trong
khuôn khổ các chương trình đã được phê duyệt
|
Phối hợp với Bộ Công an trong việc thực hiện Chương trình phòng, chống mua
bán người giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 2546/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và địa phương triển khai các biện pháp
tăng cường hỗ trợ tái hòa nhập đối với những nạn nhân bị mua bán trở về, đặc
biệt là phụ nữ và trẻ em
|
122,
124, 125, 126
|
Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội
|
Vụ Pháp chế, Cục
Bảo trợ xã hội, Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, Cục Quản lý lao động ngoài nước,
Cục Tham mưu cảnh sát, Cục Quản lý xuất nhập cảnh và các cơ quan, đơn vị có
liên quan
|
Thường xuyên và theo kế hoạch trong khuôn khổ các chương trình đã
được phê duyệt
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo việc
thực thi các quy định pháp luật của Việt Nam về các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội
|
48
|
Thanh tra Bộ
|
Vụ Pháp chế, Cục
Bảo trợ xã hội, Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, Cục Quản lý lao động ngoài nước
và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
6. Tiếp tục tăng cường và bảo vệ các quyền con người trên các lĩnh vực kinh
tế, xã hội, văn hóa, dân sự, chính trị
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra nhằm đảm bảo việc thực thi quy định của pháp luật Việt Nam về quyền của
người lao động và cấm lao động cưỡng bức
|
180
|
Thanh tra Bộ
|
Vụ Pháp chế,
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
Tiếp tục chủ trì, đôn đốc công tác
triển khai các chính sách, pháp luật về việc làm; chủ trì, phối hợp triển khai Chiến lược phát triển dạy
nghề thời kỳ 2011 - 2020 theo Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012
của Thủ tướng Chính phủ; phối hợp triển khai Chiến lược phát triển nhân lực
Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 theo Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng, đề xuất và thực hiện các chính
sách, biện pháp phát triển thị trường lao động thông qua các hoạt động tăng
cường năng lực hệ thống Trung tâm Dịch vụ việc làm, hoàn thiện hệ thống thông
tin thị trường lao động, thực hiện các chương trình hỗ trợ việc làm cho người
khuyết tật, thanh niên, lao động nông thôn
|
181
|
Cục Việc làm
|
Vụ Pháp chế, Cục
Bảo trợ xã hội, Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Liên hiệp hội về người khuyết tật Việt Nam, Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam, các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên và theo kế hoạch trong
khuôn khổ các chương trình được phê duyệt
|
Chủ trì triển
khai Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 (sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt); triển khai Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường
nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016 - 2020” theo Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ; nghiên cứu đề xuất các biện pháp giảm nghèo cho lao động di
cư
|
57,
186, 220, 221, 223, 215
|
Văn phòng Quốc gia về Giảm nghèo
|
Vụ Pháp chế, Cục
Bảo trợ xã hội, Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Vụ Kế hoạch - Tài chính; Cục
Việc làm; Tổng cục Dạy nghề; Cục Quản lý lao động ngoài nước, Các bộ, ngành
liên quan: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Ủy ban Dân tộc và các cơ
quan, đơn vị khác có liên quan
|
Thường xuyên và theo kế hoạch trong
khuôn khổ các chương trình được phê duyệt
|
Chủ trì tổ chức triển khai Chương
trình hành động quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020; tổ
chức hướng dẫn và thi hành Luật an toàn, vệ sinh lao động, trong đó bao gồm
các đối tượng không có quan hệ lao động
|
33,
185, 86
|
Cục An toàn lao động
|
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Bộ
Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Vụ Pháp chế, các cơ quan, đơn vị có liên quan khác
|
Theo các Mục tiêu của Chương trình
và kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
|
Chủ trì xây dựng và đề xuất các kế hoạch tăng cường nguồn lực trong nước và
khai thác hiệu quả sự hỗ trợ của quốc tế trong việc thực hiện các chính sách
về an sinh xã hội
|
184
|
Cục Bảo trợ xã hội
|
Bộ Tài chính, Vụ Pháp chế và các cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Xây dựng và đề xuất các chính sách đảm
bảo mức sống tối thiểu và hỗ trợ kịp thời người có hoàn cảnh khó khăn
|
183
|
Cục Bảo trợ xã hội
|
Vụ Pháp chế, Văn phòng Quốc gia về Giảm nghèo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên và theo yêu cầu
|
Xây dựng, đề xuất các chính sách, biện pháp
hiện đại hóa và hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội theo hướng an toàn, hiệu
quả, đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động, phù
hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới và khu vực
|
182
|
Vụ Bảo hiểm xã hội
|
Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Tư pháp, Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
các bộ, ngành có liên quan khác và Vụ Pháp chế
|
Theo lộ trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật.
|
7. Hợp
tác quốc tế về quyền con người
|
Tham gia tích cực vào các cơ chế nhân quyền khu vực và quốc tế (chủ động đưa ra
sáng kiến, cung cấp, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm...), đặc biệt là các cơ
chế liên quan đến phát huy và bảo vệ quyền của phụ nữ, trẻ em, bảo vệ lao động
di cư và phòng, chống mua bán người
|
123
|
Vụ Hợp tác quốc tế
|
Vụ Pháp chế, Vụ
Bình đẳng giới, Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, Cục Quản lý lao động ngoài nước,
Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội và các đơn vị, cơ quan khác có liên quan
|
Thường xuyên
|
Tăng cường hợp tác quốc tế để thúc đẩy việc xây dựng và thực hiện các chính
sách quyền con người, tích cực chia sẻ thông tin và các bài học kinh nghiệm về
thành tựu giảm nghèo và các kết quả khác trong thực hiện và bảo vệ quyền con
người
|
77
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
Vụ Pháp chế,
các đơn vị, cơ quan liên quan
|
Thường xuyên
|
Phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong việc mời
và làm việc với các Thủ tục đặc biệt của Hội đồng nhân quyền Liên hợp quốc
|
70
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
Vụ Pháp chế,
các đơn vị, cơ quan liên quan
|
Thường xuyên
|
Quyết định 1081/QĐ-LĐTBXH năm 2016 Kế hoạch thực hiện khuyến nghị theo Cơ chế rà soát định kỳ phổ quát (UPR) chu kỳ 2 của Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1081/QĐ-LĐTBXH ngày 17/08/2016 Kế hoạch thực hiện khuyến nghị theo Cơ chế rà soát định kỳ phổ quát (UPR) chu kỳ 2 của Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
1.559
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|