ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1073/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
21 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG NAM
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 25/11/2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày
20/11/2019;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh
lao động ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 16/02/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an
toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 41/TTr-LĐTBXH ngày 29/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình An
toàn, vệ sinh lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục ATLĐ thuộc Bộ LĐTBXH;
- Thường trực TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
F:\An\2022\Lao dong-Thuong binh, Xa hoi\An toan, ve sinh lao
dong\220418-QĐ UBND tinh Quyết định ban hành Chương trình ATVSLĐ 2021-2025.docx
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|
CHƯƠNG TRÌNH
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 1073/QĐ-UBND ngày 21/4/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam)
Thực hiện Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 16/02/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an
toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban
hành Chương trình An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Chăm lo cải thiện điều kiện làm
việc; phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người
lao động; đảm bảo an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước,
tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của
tỉnh Quảng Nam và của quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
a) Mục tiêu 1: Trung bình hàng
năm giảm 4% tần suất tai nạn lao động chết người.
b) Mục tiêu 2: Trung bình hằng
năm tăng thêm 5% số người lao động được khám bệnh nghề nghiệp; 5% số cơ sở được
quan trắc môi trường lao động.
c) Mục tiêu 3: Trên 90% tổng số
người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh
lao động cấp huyện, Ban quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp được tập huấn
nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao động.
d) Mục tiêu 4: Trên 80% số người
lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; 80% số người làm công tác an
toàn, vệ sinh lao động được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
đ) Mục tiêu 5: Trên 80% số người
làm công tác y tế cơ sở được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
e) Mục tiêu 6: Trên 80% số làng
nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp
cận thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động.
g) Mục tiêu 7: Trên 80% số người
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp
theo quy định của pháp luật.
h) Mục tiêu 8: 100% số vụ tai nạn
lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG
Chương trình được triển khai
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến tất cả các ngành nghề, người làm công tác quản
lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động và người lao động;
ưu tiên các ngành trọng tâm và nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã và làng nghề.
III. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Hoàn thiện
hệ thống chính sách, pháp luật và nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra, giám
sát, cung cấp dịch vụ công về an toàn, vệ sinh lao động.
a) Rà soát và đề xuất sửa đổi,
bổ sung Luật An toàn, vệ sinh lao động; các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia an
toàn, vệ sinh lao động; tiêu chuẩn chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp và hướng
dẫn điều trị các bệnh nghề nghiệp.
b) Nghiên cứu, đề xuất chính
sách phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; xây dựng, bổ sung danh mục bệnh nghề nghiệp trong tình hình mới
(tiêu chuẩn chẩn đoán và giám định); quản lý về an toàn lao động trong sử dụng
thang máy.
c) Chủ động phối hợp xây dựng
và hoàn thiện phương pháp xác định nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm gắn với
các chỉ tiêu đánh giá điều kiện lao động trong xu thế hội nhập quốc tế.
d) Đầu tư, nâng cấp trang thiết
bị, cơ sở vật chất và nhân lực cho các hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát
công tác an toàn, vệ sinh lao động; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc
thù an toàn lao động; quan trắc môi trường lao động; chẩn đoán, giám định, điều
trị và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
đ) Tiếp tục kiện toàn cơ sở dữ
liệu về an toàn, vệ sinh lao động của tỉnh (ứng dụng công nghệ thông tin để quản
lý; điều tra, thu thập số liệu thống kê), ưu tiên vào các dữ liệu về điều kiện
lao động của người làm nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm; tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, môi trường lao động.
e) Triển khai tin học hóa trong
hoạt động quản lý, đảm bảo đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin trong công tác
khai báo tai nạn lao động, triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội về tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực an
toàn, vệ sinh lao động.
2. Tăng cường
thông tin, tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức về an toàn, vệ sinh lao
động.
a) Tiếp tục đổi mới nội dung và
đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả Tháng hành
động về an toàn, vệ sinh lao động.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thông tin,
tuyên truyền; các hoạt động nâng cao hiệu quả các phong trào quần chúng làm
công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
c) Tiếp tục phối hợp hoàn thiện
chương trình, tài liệu huấn luyện; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
d) Phối hợp hỗ trợ huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và người lao động, ưu tiên
người làm việc không theo hợp đồng lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
đ) Phối hợp hỗ trợ huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động;
vận động nông dân đăng ký cam kết đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.
e) Tăng cường tuyên truyền, huấn
luyện đảm bảo an toàn sử dụng khí gas trong các hộ tiêu thụ, đặc biệt đối với hộ
gia đình; đảm bảo an toàn trong sử dụng điện tại khu vực nông thôn, khu dân cư,
trường học.
3. Đẩy mạnh
nghiên cứu, tư vấn, hỗ trợ cải thiện điều kiện lao động, phòng, chống tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp
a) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp, đơn vị; phối hợp hỗ trợ triển khai các mô hình, các giải
pháp kỹ thuật an toàn để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong
các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (khai thác
và chế biến khoáng sản, luyện kim, hóa chất, xây dựng và một số ngành, nghề
khác).
b) Tăng cường phối hợp, tư vấn
các biện pháp và mô hình cải thiện điều kiện làm việc đến các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, làng nghề, hợp tác xã, hộ nông dân làm các nghề, công việc, có nguy cơ
cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Hỗ trợ kiểm định và triển
khai các biện pháp phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong khu vực doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh
doanh cá thể.
d) Hỗ trợ triển khai áp dụng
các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, từng bước xây dựng văn hóa an toàn trong lao động, đáp ứng
tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động (ISO
45001-2018).
4. Quản lý,
giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo, phối hợp giữa các cấp, các ngành, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức
chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ
trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
b) Khuyến khích, tạo điều kiện
để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tham gia và đóng góp
nguồn lực, kinh nghiệm để thực hiện Chương trình; chủ động triển khai các biện
pháp cải thiện điều kiện lao động, quản lý và đánh giá rủi ro về an toàn, vệ
sinh lao động.
c) Xây dựng và triển khai các kế
hoạch cụ thể để thực hiện Chương trình An toàn vệ sinh lao động tỉnh giai đoạn
2021-2025; lồng ghép các hoạt động của Chương trình với các dự án, chương trình
khác trong lĩnh vực lao động.
d) Sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực thực hiện Chương trình; phối hợp, lồng ghép nguồn lực của Chương trình với
các nguồn lực hiện có (nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp,…) và nguồn xã hội hóa.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện Chương
trình bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể, địa
phương; các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
b) Tài trợ, viện trợ quốc tế và
huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác.
2. Các Sở, Ban, ngành, Hội,
đoàn thể và địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Chương trình
và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. CƠ CHẾ PHỐI
HỢP, CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Quản lý, điều hành
Kiện toàn Hội đồng an toàn, vệ
sinh lao động tỉnh Quảng Nam để tư vấn cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
chính sách pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Khoản 2, Điều
42, Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
2. Công tác lập kế hoạch
Trước ngày 15/12 hàng năm, các
Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể, địa phương có tham gia các hoạt động căn cứ vào
tình hình thực tế công tác an toàn, vệ sinh lao động, nhiệm vụ được phân công
xây dựng kế hoạch, hoạt động của năm sau gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chế độ thông tin, báo cáo.
Định kỳ 6 tháng (trước ngày
30/6) và 01 năm (trước ngày 15/12), các đơn vị báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
b) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các nội dung chính sách, pháp luật liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh
lao động; ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, xây dựng cơ sở dữ
liệu về an toàn, vệ sinh lao động kết nối với hệ thống thông tin chung của tỉnh.
c) Chủ động phối hợp với các
đơn vị liên quan thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: triển khai áp dụng
mẫu việc xây dựng hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp
cho một số doanh nghiệp đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh; triển khai các lớp huấn luyện mẫu về an toàn, vệ sinh lao động;
tư vấn mẫu các biện pháp và mô hình cải thiện điều kiện lao động; triển khai mẫu
mô hình ứng dụng giải pháp kỹ thuật an toàn phòng chống các yếu tố nguy hiểm,
có hại tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ; hỗ trợ thí điểm các biện pháp kiểm định
và phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động cho các doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể.
d) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai mục tiêu 1, 3, 4, 6, 7 và 8.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện Chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
2. Sở Y tế
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung theo thẩm quyền các nội dung chính sách, pháp luật liên quan đến công tác
an toàn, vệ sinh lao động;
b) Chủ động phối hợp với các
đơn vị liên quan thuộc Bộ Y tế: hỗ trợ triển khai mẫu các biện pháp chẩn đoán,
giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động bị mắc bệnh nghề
nghiệp thuộc các nhóm bệnh: bệnh bụi phổi nghề nghiệp; bệnh nhiễm độc nghề nghiệp;
bệnh do yếu tố vật lý nghề nghiệp; bệnh da nghề nghiệp và bệnh nhiễm khuẩn nghề
nghiệp; hỗ trợ áp dụng mẫu các giải pháp nâng cao năng lực quan trắc môi trường
lao động đối với yếu tố bụi và hóa chất cho cán bộ y tế lao động;
c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai mục tiêu 2 và 5.
3. Sở Tài chính
a) Bố trí kinh phí thực hiện
Chương trình trong dự toán ngân sách hằng năm của các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn
thể của tỉnh và các địa phương theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Hướng dẫn bổ sung việc quản
lý và sử dụng kinh phí cho các hoạt động đặc thù của Chương trình; phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương
trình.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: vận
động, huy động các nguồn tài trợ để thực hiện Chương trình.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: triển
khai các hoạt động cải thiện điều kiện lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp,
đặc biệt nhiễm TNT, nhiễm chất độc da cam trong lĩnh vực quốc phòng.
6. Các Sở, Ban, ngành trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Căn cứ vào Chương trình, chủ
động lập kế hoạch tổ chức triển khai các hoạt động đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
b) Kiểm tra, đánh giá định kỳ hằng
năm và đột xuất báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện
Chương trình.
7. Đề nghị Liên đoàn Lao động
tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ tham
gia và phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương có liên quan triển khai các
hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nâng cao nhận thức cho các doanh
nghiệp, đoàn viên người lao động, an toàn vệ sinh viên; triển khai các hoạt động
nhằm nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao
động; ứng dụng khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động để cải thiện điều
kiện lao động, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động
trong các doanh nghiệp.
8. Đề nghị Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh Quảng Nam, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan
thực hiện hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nhằm nâng cao chất lượng
công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã và đơn vị
thành viên khác.
9. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ của
mình phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai, tuyên truyền,
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người nông dân theo phương pháp giáo dục
hành động; triển khai các mô hình cải thiện điều kiện làm việc trong khu vực
nông nghiệp, nông thôn; phong trào nông dân sản xuất, kinh doanh đảm bảo an
toàn, vệ sinh lao động; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng an toàn
lao động, vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ Hội cơ sở.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025 cho địa
phương mình trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau: phù hợp và gắn với mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; có mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ
thể gắn với việc triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình
tỉnh; bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện.
b) Chủ động phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, Hội, đoàn thể có liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của
Chương trình.
c) Quản lý việc thực hiện
Chương trình của địa phương; định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện Chương trình.