ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
---------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2011/QĐ-UBND
|
Bình
Chánh, ngày 04 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Căn cứ Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội quận, huyện;
Căn cứ Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân huyện Bình Chánh về thành lập Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Bình Chánh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ, tại Tờ trình số 18/TTr-NV ngày 18 tháng 01
năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số
5692/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình
Chánh về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội Huyện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Huyện, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân
dân Huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Trọng Tuấn
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình
Chánh; chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân Huyện
đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước Bình Chánh để hoạt động.
2. Chức năng:
Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện thực
hiện quản lý Nhà nước về: Lao động, việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công;
bảo hiểm xã hội (bắt buộc, tự nguyện), bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động;
người có công với nước; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống
tệ nạn xã hội; bình đẳng giới (gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công với
nước và xã hội); thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy
ban nhân dân Huyện và theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Trình Ủy
ban nhân dân Huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
năm năm và hàng năm; đề án, chương trình trong lĩnh vực lao động, bảo vệ và
chăm sóc trẻ em, người có công với nước và xã hội; cải cách hành chính, xã hội
hóa thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện ban hành các văn bản về lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội thuộc thẩm quyền. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình về lĩnh vực lao động, bảo vệ và chăm
sóc trẻ em, người có công với nước và xã hội trên địa bàn Huyện sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
giao.
3. Giúp Ủy
ban nhân dân Huyện quản lý Nhà nước về lĩnh vực lao động đối với tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức
phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công với
nước và xã hội theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các cơ sở bảo trợ xã
hội, cơ sở dạy nghề, giới thiệu việc làm, cơ sở giáo dục lao động xã hội, cơ sở
trợ giúp trẻ em trên địa bàn Huyện theo phân cấp, ủy quyền.
5. Giúp Ủy
ban nhân dân Huyện tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký dạy nghề; tổ chức quản lý,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động dạy nghề của các cá nhân, tổ
chức theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
6. Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm, các công
trình ghi công liệt sỹ, quỹ đền ơn đáp nghĩa.
7. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Ủy ban nhân dân xã - thị trấn trong việc thực nhiệm
vụ, quyền hạn về lĩnh vực lao động, người có công với nước và xã hội.
8. Phối hợp với
các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có
công với nước và các đối tượng chính sách xã hội. Tổ chức và hướng dẫn thực hiện
chương trình giảm nghèo trên địa bàn Huyện.
9. Tổ chức kiểm
tra việc thực hiện chế độ, chính sách về lao động, người có công và xã hội; giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, chống lãng phí
trong hoạt động lao động, người có công với nước và xã hội theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Huyện.
10. Tổ chức ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người
có công với nước và xã hội.
11. Thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân Huyện và Sở Lao động– Thương binh
và Xã hội
12. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật
và phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Huyện.
13. Quản lý
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân Huyện.
14. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân Huyện giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Quyền hạn
Trưởng Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền hạn như sau:
1. Được quyền
yêu cầu các cơ quan, đơn vị, xã - thị trấn báo cáo, cung cấp số liệu có liên
quan đến lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội;
2. Được mời
các ngành, đơn vị, xã - thị trấn, tổ chức, cá nhân để hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ, phổ biến chủ trương, quy định của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực
công tác do Phòng phụ trách;
3. Được kiểm
tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị, xã - thị trấn, các tổ chức, cá nhân về
các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
4. Được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Huyện phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện một số công việc thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Huyện (bằng các quyết định cụ thể);
5. Giúp Ủy ban
nhân dân Huyện nhận xét, đánh giá, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội của Huyện, xã - thị trấn.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội do Trưởng phòng phụ trách và có từ 01 đến 03 Phó
Trưởng phòng giúp việc.
Trưởng phòng
là người chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch phụ
trách khối và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng, đồng thời chịu
trách nhiệm thực hiện các chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phó Trưởng
phòng là người giúp việc Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước
Trưởng phòng về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó
Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Ban Thường vụ Huyện ủy.
2. Công chức
chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa
bàn Huyện được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Cơ cấu tổ
chức của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có các Tổ chuyên môn như sau:
- Tổ chính
sách lao động: việc làm, dạy nghề, tiền công, tiền lương, quản lý lao động, hòa
giải tranh chấp lao động, vệ sinh an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, bảo hộ
lao động; quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
- Tổ chính
sách xã hội: bảo trợ xã hội, bình đẳng giới, các phong trào toàn dân chăm sóc,
hỗ trợ đối tượng chính sách xã hội; chính sách người có công với nước: hướng dẫn
thực hiện các chính sách đối với người có công, các phong trào toàn dân chăm
sóc, giúp đỡ người có công; quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm, các
công trình ghi công liệt sỹ, quỹ đền ơn đáp nghĩa...;
- Tổ phòng chống
tệ nạn xã hội: mại dâm, ma túy (quản lý người cai nghiện tại gia đình, cộng đồng,
người sau cai nghiện và phòng chống tái nghiện ma túy);
- Tổ bảo vệ và
chăm sóc trẻ em;
- Tổ xóa đói,
giảm nghèo và việc làm;
- Tổ tài
chính, tài sản, kế toán tài vụ, thủ quỹ; thực hiện chi trả chế độ chính sách,
chế độ đãi ngộ;
- Tổ giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, chống lãng phí trong hoạt
động lao động, người có công và xã hội;
- Tổ kế hoạch,
tổng hợp, thống kê, báo cáo, hành chính, văn thư lưu trữ.
Điều 5. Biên chế
Biên chế của
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết
định trong tổng số chỉ tiêu biên chế hành chính của Huyện được Ủy ban nhân dân
Thành phố giao hàng năm.
Lãnh đạo
Phòng căn cứ biên chế được giao, phân công cán bộ, công chức thực hiện các mặt
công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
Điều 6. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt
động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan
Nhà nước và Quyết định số 102/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan Nhà nước.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Trưởng
phòng phụ trách, điều hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác
trọng tâm. Thực hiện đúng chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan
trong thi hành nhiệm vụ, công vụ theo Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
10 năm 2007 của Chính phủ; có trách nhiệm tổ chức thực hiện Luật Cán bộ, công
chức, Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
tại cơ quan đúng theo quy định.
2. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc phát sinh. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực
mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác,
Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết; các vấn đề chưa
nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa
có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết thì trình Trưởng phòng quyết định.
3. Trong trường
hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc
phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ
phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
4. Cán bộ,
công chức của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đều có chức danh, nhiệm vụ
cụ thể, có bảng tên đặt tại bàn làm việc và phải đeo thẻ công chức khi thực hiện
nhiệm vụ; phải tận tụy với công vụ; phải chấp hành nghiêm chỉnh giờ giấc làm việc
theo quy định; phải có thái độ lịch sự, khiêm tốn với khách đến liên hệ công
tác; tôn trọng và lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, của lãnh đạo Phòng.
Cán bộ, công
chức Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải thực hiện đúng Luật Cán bộ,
công chức, Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và các quy định khác có liên quan.
Điều 8. Chế độ hội họp
Hàng tuần,
lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ
biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
Hàng tháng họp
cơ quan một lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng qua và đề
ra công tác cho tháng tiếp theo, đồng thời phổ biến các chủ trương, chính sách,
chế độ mới của Nhà nuớc và nhiệm vụ mới phải thực hiện.
Hàng quý, 06
tháng và cuối năm Phòng có báo cáo sơ, tổng kết công tác theo quy định. Phòng
có thể tổ chức họp đột xuất để triển khai các công việc cần thiết và cấp bách
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân Huyện, hoặc của lãnh đạo Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Công chức của
Phòng có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
Lịch làm việc
với các tổ chức và cá nhân có liên quan thể hiện trong lịch công tác hàng tuần,
tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết
có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 9. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng phòng báo
cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện biết các chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và tổ chức thực hiện các nội dung công tác do Sở, ngành
chỉ đạo.
Thực hiện đầy
đủ các chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
2. Đối với Ủy
ban nhân dân Huyện
Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân
dân Huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng
trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ
trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân Huyện về
những mặt công tác đã được phân công.
Theo định kỳ
báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân Huyện về nội dung công tác của Phòng và
đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý Nhà nước thuộc
lĩnh vực liên quan.
3. Đối với
các Phòng chuyên môn khác
Thực hiện tốt
mối quan hệ hợp tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định.
Khi phối hợp
giải quyết công việc thuộc lĩnh vực Phòng phụ trách nếu chưa nhất trí với ý kiến
của Phòng chuyên môn khác; Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ động
tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định.
4. Đối với
các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh và dịch vụ liên quan đến chức năng quản
lý trên địa bàn Huyện:
Trực tiếp hướng
dẫn, kiểm tra, giải quyết các chế độ, chính sách về lao động, người có công và
xã hội theo quy định của Nhà nước;
Đối với các
đơn vị sản xuất kinh doanh, hành chính sự nghiệp của Trung ương, Thành phố trú
đóng và hoạt động trên địa bàn Huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
giúp Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện việc quản lý hành chính Nhà nước về các
lĩnh vực thuộc chức năng đối với các đơn vị này theo quy định.
5. Đối với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể
và tổ chức xã hội của Huyện
Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội phối hợp cùng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể trong việc tuyên truyền giải thích các chủ trương của Đảng, pháp
luật, quy định của Nhà nước các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng quản
lý. Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của
Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
6. Đối với Ủy
ban nhân dân xã - thị trấn
a) Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ quản
lý ngành để Ủy ban nhân dân xã - thị trấn thực hiện tốt chủ trương, chính sách,
chế độ, thể lệ về lao động, người có công với nước và xã hội trong phạm vi địa
phương theo quy định của nhà nước và Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Phối hợp với
Ủy ban nhân dân xã - thị trấn kiện toàn, củng cố bộ phận công tác về lao động,
người có công và xã hội tại địa phương. Cùng với các tổ chức, chính quyền, đoàn
thể nhân dân xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có công với
nước và đối tượng chính sách xã hội. Giúp Ủy ban nhân dân xã - thị trấn phối hợp
thực hiện tuyên truyền giáo dục phòng chống, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội trên địa
bàn.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Căn cứ Quy chế này,
Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cụ thể hóa chức
năng, nhiệm vụ của Phòng; quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn của cán
bộ, công chức phù hợp với đặc điểm của Huyện, nhưng không trái với nội dung Quy
chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định để thi hành.
Điều 11. Trưởng Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Quy chế này
là cơ sở pháp lý để Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội Huyện điều
hành, quản lý đơn vị; là căn cứ để Ủy ban nhân dân Huyện giao nhiệm vụ cho
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá
trình thực hiện, Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền kiến
nghị, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện ban hành Quyết định bổ sung hoặc
sửa đổi Quy chế cho phù hớp với tình hình thực tế của Huyện và quy định của Nhà
nước./.