ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2013/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 23
tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3
năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng
12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12
năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch
công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm
vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
155/TTr-SNV ngày 01 tháng 7 năm 2013 và Báo cáo thẩm định số 150/BC-STP ngày 01
tháng 7 năm 2013 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
43/2005/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về
việc ban hành “Quy chế Thi tuyển công chức cấp xã”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐNĐ tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- NC (H);
- Lưu: VT, L21/7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tuyển dụng công chức xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) vào làm việc ở chức danh chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công chức cấp xã quy định
tại khoản 2, Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Điều 3. Nguyên tắc và phương
thức tuyển dụng
1. Nguyên tắc tuyển dụng:
a) Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp xã cần tuyển dụng
trong biên chế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải đảm bảo công
khai, dân chủ, công bằng và đúng quy định.
2. Phương thức tuyển dụng:
a) Thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã thông
qua thi tuyển đối với các chức danh công chức: Văn phòng - thống kê; Địa chính -
xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông
nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ
tịch; Văn hóa - xã hội.
b) Thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã thông
qua xét tuyển và bổ nhiệm đối với các chức danh công chức: Chỉ huy trưởng Quân sự
cấp xã và Trưởng Công an xã.
Điều 4. Tiêu chuẩn công chức
cấp xã
1. Tiêu chuẩn chung:
Tiêu chuẩn chung đối với công chức cấp xã thực hiện
theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ
về công chức xã, phường, thị trấn.
2. Tiêu chuẩn cụ thể:
Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã thực hiện
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 2 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày
30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể,
nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 5. Điều kiện đăng ký dự
tuyển
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã thực hiện
theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển
dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 6. Các môn thi và hình
thức thi
Các môn thi và hình thức thi tuyển công chức cấp xã
thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011
của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 7. Trình tự thực hiện việc
tuyển dụng công chức cấp xã
1. Thông báo tuyển dụng:
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện việc thông báo tuyển dụng công chức cấp
xã theo quy định tại khoản 1, Điều 12 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và
tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
2. Tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển:
a) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo mẫu ban
hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn (01 bản chính);
- Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2c ban hành kèm theo
Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển (01 bản
chính);
- Giấy khai sinh (01 bản sao);
- Các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu
cầu của chức danh công chức dự tuyển; trường hợp đã tốt nghiệp, nhưng cơ sở đào
tạo chưa cấp bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp
do cơ quan có thẩm quyền cấp (01 bản sao, có chứng thực);
- Giấy chứng nhận sức khỏe do tổ chức y tế cấp huyện
trở lên cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển (01 bản
chính);
- Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển
dụng công chức cấp xã (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền xác nhận (01 bản sao,
có chứng thực).
b) Quy trình:
- Căn cứ thông báo tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, người có nhu cầu đăng ký dự tuyển lập đầy đủ hồ sơ theo
quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này, gửi đến Phòng Nội vụ huyện, thành phố
(sau đây gọi chung là Phòng Nội vụ cấp huyện);
- Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm thẩm định, tiếp
nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.
c) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng
theo quy định tại khoản 1 Điều này, Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm thẩm
định, tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển công chức cấp xã gửi đến.
3. Tổ chức tuyển dụng:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn
nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức cấp xã, Phòng Nội vụ cấp huyện tổng hợp
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
- Thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng
(trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng công chức
cấp xã trong phạm vi quản lý của cấp huyện dưới 20 người thì không phải thành
lập Hội đồng tuyển dụng; Phòng Nội vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện việc tuyển dụng theo quy định) theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
- Phê duyệt danh sách người đủ điều kiện dự tuyển, niêm
yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm
việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng theo quy định tại Điều 17 Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường,
thị trấn.
b) Sau khi thành lập Hội đồng tuyển dụng và niêm yết
danh sách người đủ điều kiện dự tuyển theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện chỉ đạo Hội đồng tuyển dụng thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp
xã theo quy định tại Chương II của Quy chế này.
4. Hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển công chức cấp
xã là hồ sơ trúng tuyển. Hồ sơ dự tuyển không phải trả lại cho người đăng ký dự
tuyển và không sử dụng để tuyển dụng công chức cấp xã lần sau.
Chương 2.
THI TUYỂN, XÉT TUYỂN
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
MỤC 1. HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Điều 8. Hội đồng thi tuyển công
chức cấp xã
1. Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã (sau đây viết
tắt là Hội đồng thi) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
lập. Hội đồng thi hoạt động theo từng kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ.
2. Hội đồng thi làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu
quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các Ban giúp việc gồm: Ban Đề thi, Ban
Coi thi, Ban Phách, Ban Chấm thi, Ban Phúc khảo;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy định;
c) Tổ chức chấm thi;
d) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức chấm thi
xong, Hội đồng thi phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả thi
tuyển để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ra quyết định công nhận kết
quả thi tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức
thi tuyển.
3. Hội đồng thi được sử dụng con dấu, tài khoản của
Phòng Nội vụ trong thời gian hoạt động của Hội đồng.
4. Thành phần của Hội đồng thi:
Hội đồng thi có 05 đến 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng Phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức thuộc Phòng
Nội vụ;
d) Một ủy viên là công chức Sở Nội vụ do Giám đốc Sở
Nội vụ cử;
đ) Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ quan
chuyên môn cấp huyện có liên quan.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các thành viên Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Hội đồng thi theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm đúng nội quy, quy
chế của kỳ thi;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội
đồng thi;
c) Quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban
phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo
quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài
liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách,
rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định;
e) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định công nhận kết quả thi;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức
kỳ thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi: giúp Chủ tịch Hội
đồng thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi và thực hiện một số nhiệm vụ cụ
thể của Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Các Ủy viên của Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng
thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng thi thực
hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội
đồng thi:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội
đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để hướng dẫn ôn
tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự thi, quản lý chi tiêu và
thanh quyết toán phí dự thi theo đúng quy định;
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng ban
coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban phách, nhận bài thi đã rọc phách và
đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao bài thi đã rọc phách cho Trưởng ban
chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng ban chấm thi theo đúng
quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi;
e) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo
theo dấu văn thư của Phòng Nội vụ chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội
đồng thi để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
MỤC 2. CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA
HỘI ĐỒNG THI
Điều 10. Ban Coi thi
1. Ban Coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập, gồm
các thành viên: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban Coi
thi:
a) Trưởng ban Coi thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ thi theo đúng quy chế
và nội quy của kỳ thi;
- Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng
ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị hành lang cho từng môn
thi;
- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy định;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị, kịp thời báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định; đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có
căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổ chức thu bài thi của thí sinh và niêm phong bài
thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
b) Phó Trưởng ban Coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động của
Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
c) Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công 02 giám thị, trong đó có
01 giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong việc
tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ
thể cho giám thị còn lại tại phòng thi. Giám thị phòng thi thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh
vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm tra giấy chứng minh
nhân dân (hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác) của thí sinh;
chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định; hướng
dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
- Ký vào giấy làm bài thi và giấy nháp theo quy định;
phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh các quy định về làm
bài thi, nội quy thi;
- Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng
kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho thí sinh theo quy
định;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế của
kỳ thi;
- Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi; lập biên
bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định nếu vi phạm đến mức phải
đình chỉ thi;
- Thu bài thi theo đúng thời gian quy định; kiểm tra
bài thi do thí sinh nộp, bảo đảm đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản
và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các biên
bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
d) Giám thị hành lang:
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài
phòng thi;
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng giám thị phòng
thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực hành
lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực
hành lang báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
- Không được vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn giám thị:
a) Người được cử làm giám thị phải là công chức, viên
chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với những người là cha,
mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và
những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành
quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm giám thị không được tham gia Ban
đề thi và Ban chấm thi.
Điều 11. Ban Phách
1. Ban Phách do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm
các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban
Phách:
a) Trưởng ban Phách:
- Giúp Hội đồng thi và phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách và rọc phách
các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi;
- Niêm phong phách và bài thi đã được rọc phách, bàn
giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi theo đúng quy định.
b) Ủy viên Ban phách:
- Đánh số phách và rọc phách các bài thi theo phân công
của Trưởng ban phách;
- Bảo đảm bí mật số phách.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách:
a) Người được cử làm thành viên Ban phách phải là công
chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm thành viên Ban phách đối với những người
là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự
thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi
hành quyết định kỷ luật.
c) Người được cử làm thành viên Ban phách không được
tham gia Ban chấm thi.
Điều 12. Ban Đề thi
1. Ban Đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm
các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban Đề
thi:
a) Trưởng ban Đề thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện việc xây dựng
bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng quy định;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo
quy định.
b) Ủy viên Ban đề thi:
- Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi
theo phân công của Trưởng ban đề thi;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo
quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban Đề thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban Đề thi phải là công
chức, viên chức, giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có
nhiều kinh nghiệm đối với môn thi (có ít nhất 05 năm công tác trong ngành, lĩnh
vực liên quan đến môn thi);
b) Không cử làm thành viên Ban Đề thi đối với những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người
dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban đề thi không được
tham gia Ban Coi thi.
Điều 13. Ban Chấm thi
1. Ban Chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm
các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban Chấm
thi:
a) Trưởng ban Chấm thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện việc chấm thi
theo đúng quy định;
- Phân công các ủy viên Ban Chấm thi bảo đảm nguyên
tắc mỗi bài thi viết phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi;
- Tổ chức trao đổi để thống nhất báo cáo Chủ tịch Hội
đồng thi xem xét, phê duyệt đáp án, thang điểm chi tiết của đề thi trước khi
chấm thi;
- Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các thành
viên Ban Chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng thi;
- Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét, giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của
kỳ thi;
- Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;
- Quyết định chấm lại bài thi trong trường hợp các thành
viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa đối với cùng một
bài thi.
b) Ủy viên Ban Chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp án và thang điểm;
- Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng
ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban Chấm thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban Chấm thi phải là
công chức, viên chức, giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người
có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi (có ít nhất 05 năm công tác trong ngành,
lĩnh vực liên quan đến môn thi);
b) Không cử làm thành viên Ban Chấm thi đối với những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi không được
tham gia vào Ban Coi thi và Ban Phách.
MỤC 3. TỔ CHỨC KỲ THI TUYỂN
Điều 14. Công tác chuẩn bị kỳ
thi
1. Trước ngày thi ít nhất 10 ngày, Hội đồng thi gửi
thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức
ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh có đủ điều kiện dự thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết danh
sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi,
nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ
chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi,
gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài thi;
mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm
nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ,
vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi, Ban
coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi thi, Trưởng Ban chấm thi và Trưởng
ban giám sát kỳ thi thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên
khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
Điều 15. Khai mạc kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai mạc
kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: chào cờ; tuyên
bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng thi; công
bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập Ban coi thi, Ban
giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế
hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 16. Tổ chức các cuộc họp
Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban
coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị
thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng
ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc
không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng một phòng thi;
phổ biến hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho giám thị phòng thi và giám thị hành
lang đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng
ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 17. Cách bố trí, sắp xếp
trong phòng thi
1. Đối với các môn thi theo hình thức thi viết, thi
trắc nghiệm: mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn
hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi đánh
số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi.
2. Đối với môn thi theo hình thức thi thực hành trên
máy: phòng thi phải được bố trí máy phù hợp với yêu cầu thực hành.
Điều 18. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban đề thi tổ chức
việc xây dựng đề thi, Trưởng ban đề thi trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định lựa
chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào tiêu chuẩn, yêu cầu
nhiệm vụ của chức danh công chức cần tuyển dụng; kết cấu đề thi phải bảo đảm
tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề
thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu
tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản theo quy định.
3. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết, phải
chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi trắc nghiệm,
phải chuẩn bị ít nhất đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng. Đề thi được nhân
bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần nhau không được sử dụng đề thi
giống nhau.
5. Việc nhân bản đề thi (thi viết, thi trắc nghiệm)
do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ thi 60 phút. Đề
thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi thí sinh bắt đầu
làm bài thi.
Điều 19. Giấy làm bài thi,
giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được
in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm bài
trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài.
3. Giấy nháp: sử dụng thống nhất một loại giấy nháp
do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 20. Xác nhận tình trạng
đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm
tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi
được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm phong
hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác nhận
của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng ban coi thi
để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở
đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu
trang, nhầm trang...) thì giám thị phòng thi (giám thị 1) phải thông báo ngay
cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản và Trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay
Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi mới có quyền cho phép
sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 21. Cách tính thời gian
làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: thời gian bắt đầu làm
bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng và đọc lại hết
đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí sinh thì tính
từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết đề thi. Thời gian
làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và
thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm: thời gian bắt
đầu làm bài thi được tính sau 05 phút kể từ khi phát xong đề thi cho thí sinh. Thời
gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và
thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với hình thức thi thực hành trên máy: thời gian
làm bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề thi.
Điều 22. Thu bài thi và bàn
giao bài thi
1. Đối với hình thức thi viết và thi trắc nghiệm:
a) Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi, giám thị phòng thi yêu
cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số tờ, số
trang của bài thi của từng thí sinh, ghi vào danh sách nộp bài thi và yêu cầu
thí sinh, các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài thi.
b) Bàn giao bài thi:
- Giám thị từng phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi của
thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các văn bản khác có
liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi bàn giao toàn bộ bài thi
cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chỉ được bàn giao
bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của thí sinh đã
được đánh số phách và rọc phách.
2. Đối với hình thức thi thực hành:
Kết quả chấm thi phải được tổng hợp vào bảng kết quả
thi có chữ ký của các thành viên chấm thi và giao ngay cho Trưởng ban chấm thi.
Trưởng ban chấm thi niêm phong kết quả trước sự chứng kiến của thành viên chấm
thi. Trưởng ban chấm thi bàn giao toàn bộ kết quả cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng thi ngay khi kết thúc buổi thi.
3. Việc giao, nhận bài thi quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, đều phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Điều 23. Chấm thi
1. Trưởng ban chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm thi
tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi
địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi
và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để chấm thi. Chỉ chấm
những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi phát, có đủ chữ
ký của 02 giám thị phòng thi. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy
dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc có
viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02 loại mực
trở lên.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm thi độc lập;
nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với số điểm
tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì thực
hiện như sau:
a) Đối với môn thi bằng hình thức thi viết và thi trắc
nghiệm thì bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên chấm thi khác, nếu vẫn
chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban chấm
thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định;
b) Đối với môn thi bằng hình thức thi thực hành thì
các thành viên chấm thi trao đổi để thống nhất ngay khi kết thúc phần thi đối với
thí sinh đó, nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả lên Trưởng ban chấm
thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định.
3. Điểm của bài thi phải được thành viên chấm thi ghi
rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi và trên bảng tổng
hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02 thành viên chấm
thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của thí sinh do
Chủ tịch Hội đồng thi quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này, thì Chủ tịch
Hội đồng thi cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng
thi đã quyết định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng môn thi, từng
thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng
ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 24. Ghép phách và tổng
hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong mới được tổ chức ghép
phách. Trưởng ban phách niêm phong danh sách thí sinh sau khi ghép phách và bàn
giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm
tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện về kết quả thi để xem xét, quyết định công nhận kết quả kỳ
thi.
Điều 25. Giám sát kỳ thi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
lập Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức, gồm các thành viên: Trưởng ban giám
sát kỳ thi và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng
ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy định
về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về thực
hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng
thi, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số phách, rọc phách, ghép phách và nơi
tổ chức chấm thi.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ thi được quyền vào phòng
thi và nơi chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban coi thi, Ban
phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của kỳ thi; khi phát
hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản về sai
phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng thi, thành viên Ban coi thi, Ban phách
và Ban chấm thi.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ thi khi làm nhiệm vụ phải
đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi; nếu vi phạm quy chế,
nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ thi thì
Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phách, Trưởng ban chấm thi báo cáo Chủ tịch Hội
đồng thi để kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ nhiệm
vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Gỉải quyết khiếu nại,
tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có đơn
khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công
khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả
thi tuyển đến Hội đồng thi. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tổng hợp, báo cáo
Chủ tịch Hội đồng thi để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức chấm
phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc
khảo theo quy định. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc
khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại
bộ phận văn thư của Phòng Nội vụ) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện
tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập Ban phúc
khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi; kết quả chấm
phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và thông báo kết quả chấm phúc khảo cho người
có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này. Sau đó,
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả chấm phúc khảo, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả kỳ thi.
Điều 27. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: các văn bản về tổ chức
kỳ thi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, văn bản của Hội đồng thi, biên
bản các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp người dự thi, đề thi gốc, đáp
án và thang điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình
trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên
bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định
công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các
tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi
(ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả kỳ thi), Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm bàn giao cho bộ phận lưu trữ của Phòng Nội
vụ cấp huyện để lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ thi quy định tại khoản 1 Điều
này và toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự thi.
3. Bài thi và phách do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết quả thi.
Điều 28. Tổ chức thi tuyển
trong trường hợp không thành lập Hội đồng thi
1. Trong trường hợp không thành lập Hội đồng thi (số
lượng người đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã trong phạm
vi quản lý của cấp huyện dưới 20 người) thì Phòng Nội vụ cấp huyện báo cáo Sở
Nội vụ, sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Khi tổ chức tuyển dụng vẫn thành lập các Ban giúp
việc theo quy định tại Mục 2 Chương này và phải bảo đảm quy trình tổ chức kỳ
thi theo quy định tại Quy chế này, trong đó nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thi
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện.
MỤC 4. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 29. Xét tuyển đối với các
chức danh: Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã
1. Việc xét tuyển công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp
xã và Trưởng Công an xã chỉ xét các điều kiện đăng ký dự tuyển theo quy định
tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về
công chức xã, phường, thị trấn không thực hiện việc tính điểm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xét
tuyển công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã theo quy định
của pháp luật sau khi có sự trao đổi, thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
quân sự cấp huyện (đối với xét tuyển công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã),
Trưởng Công an cấp huyện (đối với xét tuyển Trưởng Công an xã).
3. Trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã thì Hội
đồng xét tuyển các chức danh: Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã
là Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã. Trường hợp không thành lập Hội đồng thi
tuyển công chức cấp xã thì Trưởng phòng Nội vụ cấp huyện phối hợp với Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện và Trưởng Công an cấp huyện giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc xét tuyển các chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã.
4. Kết quả xét tuyển công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
cấp xã và Trưởng Công an xã được tổng hợp chung vào kết quả thi tuyển công chức
cấp xã.
5. Tài liệu xét tuyển được lưu trữ cùng với hồ sơ thi
tuyển công chức cấp xã.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo đúng quy định của Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức tuyển dụng công chức cấp
xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra công tác
tuyển dụng. Trưởng hợp tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã không đúng quy trình,
quy định tại Quy chế này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy
kết quả thi tuyển công chức cấp xã, đồng thời báo cáo đến Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
3. Giao Giám đốc Sở Nội vụ: xây dựng, ban hành Nội quy
thi tuyển công chức cấp xã; tiến hành kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng công
chức cấp xã sau khi đã có kết quả tuyển dụng, báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khi phát hiện việc tuyển dụng không đúng với quy định tại Quy chế
này.
Điều 31. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh đến Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được xem xét, hướng dẫn thêm hoặc tổng hợp, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.