ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
07/2013/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 23
tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng
12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng
10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể,
nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP
ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ - Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện việc
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban
Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 153/TTr-SNV ngày 28 tháng 6 năm 2013 và Báo cáo thẩm định số 148/BC-STP ngày
26 tháng 6 năm 2013 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định về phân cấp quản lý đối với công chức xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 13/2005/QĐ-UB
ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc ban hành Quy
chế tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐNĐ tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- NC (H);
- Lưu: VT, Ktr49/7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ
MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp quản lý công chức
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) bao gồm: thẩm quyền tuyển
dụng, bổ nhiệm; xếp lương, nâng bậc lương; điều động, tiếp nhận, trình tự và
thủ tục đánh giá; thôi việc và thủ tục nghỉ hưu; khen thưởng, xử lý kỷ luật;
quản lý công chức cấp xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công chức cấp xã quy
định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính
phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Chương 2.
TUYỂN DỤNG, BỔ NHIỆM
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3. Kế hoạch tuyển dụng
1. Hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ
vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp xã được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao, xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã theo từng
chức danh, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định.
2. Nội dung kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã
phải nêu rõ: số lượng công chức cấp xã được giao; số lượng công chức hiện có và
số lượng công chức còn thiếu theo từng chức danh; nhu cầu dự tuyển, điều kiện
đăng ký dự tuyển theo từng chức danh công chức cấp xã.
Điều 4. Thẩm quyền tuyển dụng công
chức cấp xã
1. Thẩm quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển
dụng công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và Quy chế tổ chức
tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành, trừ
trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định tại Điều 6
của Quy định này.
2. Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm công chức cấp xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định
tuyển dụng đối với các chức danh: Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng -
đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp -
xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch;
Văn hóa - xã hội trên cơ sở thông báo công nhận kết quả trúng tuyển theo quy
định tại khoản 3, Điều 19 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính
phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ
nhiệm đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã trên cơ sở thông báo công
nhận kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 3, Điều 19 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn
và theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống
nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ
nhiệm đối với chức danh Trưởng Công an xã trên cơ sở thông báo công nhận kết
quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 3, Điều 19 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và theo đề nghị
bằng văn bản của Trưởng Công an cấp huyện sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Điều 5. Công nhận đối với người
hoàn thành chế độ tập sự và hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với công chức cấp xã được tuyển
dụng theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự trong trường hợp người tập sự
không đáp ứng được yêu cầu của chức danh công chức tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật
từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự theo đề nghị bằng văn bản của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Không thực hiện chế độ tập sự đối với:
a) Các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại điểm
c, khoản 2, Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an
xã.
Điều 6. Trường hợp đặc biệt trong
tuyển dụng công chức cấp xã
1. Điều kiện, tiêu chuẩn tiếp nhận vào công chức
cấp xã không qua thi tuyển
a) Người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở
trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với
chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng; nguời có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ
của ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng được
xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều
kiện, tiêu chuẩn sau:
- Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
cấp xã theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và
tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
- Trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian
công tác thì trong thời gian công tác này được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao và không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Việc xác định tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên
ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng
tốt nghiệp hoặc xếp loại tại giấy chứng nhận tốt nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền (trong trường hợp chưa được nhận bằng tốt nghiệp); trường hợp bằng tốt
nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp không xếp loại thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện báo cáo cụ thể kết quả học tập toàn khóa và kết quả bảo vệ tốt
nghiệp của người đó để Giám đốc Sở Nội vụ xem xét có ý kiến bằng văn bản trước
khi quyết định.
b) Người có kinh nghiệm công tác được xem xét tiếp
nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu
chuẩn sau:
- Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
cấp xã theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và
tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; hiện đang
công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời gian từ đủ 60 tháng trở lên làm
công việc phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng
(không kể thời gian làm việc theo chế độ hợp đồng lao động ở cấp xã, thời gian
tập sự, thử việc; nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn);
trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử
lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng được ngay yêu cầu của
chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình đối với các trường hợp là cán bộ, công chức không
thuộc diện được cơ quan có thẩm quyền quyết định luân chuyển, điều động, biệt
phái, tiếp nhận về cấp xã theo quy định tại khoản 4, Điều 61 Luật Cán bộ, công
chức và Điều 27 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về
công chức xã, phường, thị trấn và viên chức đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp
công lập, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét tiếp nhận vào công
chức cấp xã không qua thi tuyển theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này và
còn chỉ tiêu biên chế công chức cấp xã cần tuyển dụng.
Hồ sơ, thủ tục và quy trình tiếp nhận vào công chức
cấp xã không qua thi tuyển:
a) Hồ sơ, thủ tục:
- Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc tiếp nhận vào công chức cấp xã
không qua thi tuyển (01 bản chính);
- Đơn xin dự tuyển vào công chức cấp xã của người
có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua
thi tuyển theo mẫu số 01 (01 bản chính);
- Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2c ban hành kèm
theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức có xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển (01 bản
chính);
- Giấy khai sinh (01 bản sao);
- Các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức
danh công chức cấp xã dự tuyển (01 bản sao, có chứng thực);
- Giấy chứng nhận sức khỏe do tổ chức y tế cấp
huyện trở lên cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển (01
bản chính);
- Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị
tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen thưởng đã đạt
được, có nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
người đó công tác (01 bản chính).
b) Quy trình:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ
dự tuyển vào công chức cấp xã của người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và lập hồ
sơ, thủ tục theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này, gửi đến Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
- Sau khi quyết định tiếp nhận vào công chức cấp xã
không qua thi tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản báo cáo (kèm
theo bản sao 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này) gửi Giám
đốc Sở Nội vụ để phục vụ công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền.
c) Số lượng hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện
(thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả): 01 bộ.
d) Thời gian giải quyết:
- Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ của người dự tuyển vào công chức cấp xã không qua thi tuyển,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a,
khoản 2 Điều này, gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi
tuyển;
- Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có văn bản báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập hồ
sơ đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất ý kiến trước khi quyết định tiếp nhận
vào công chức cấp xã không qua thi tuyển đối với các trường hợp quy định tại
điểm a, điểm b, khoản 1 Điều này (trừ trường hợp quy định tại khoản 2, Điều
này).
Hồ sơ, thủ tục và quy trình đề nghị Giám đốc Sở Nội
vụ thống nhất ý kiến trước khi tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi
tuyển:
a) Hồ sơ, thủ tục:
- Bao gồm toàn bộ hồ sơ, thủ tục theo quy định tại
điểm a, khoản 2 Điều này;
- Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
(trong đó nêu rõ số lượng và chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng tương
ứng với từng trường hợp đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển trong phạm vi chỉ
tiêu biên chế công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; nơi dự kiến bố
trí công chức cấp xã sau khi được tuyển dụng; dự kiến xếp lương đối với trường
hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại
khoản 3, Điều 12 của Quy định này) (01 bản chính);
- Biên bản, kết quả họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch
đối với trường hợp phải qua kiểm tra, sát hạch theo quy định tại khoản 4, Điều
này (01 bản chính);
- Kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh công
chức cấp xã dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều này (01 bản sao, có chứng thực);
- Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường
trú cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển (01 bản
chính). Đối với trường hợp không phải kiểm tra, sát hạch theo quy định tại
khoản 5 Điều này, khi tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển thì
không yêu cầu phải có phiếu lý lịch tư pháp.
b) Quy trình:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đầy đủ hồ
sơ theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều này, trình Giám đốc Sở Nội vụ thống
nhất ý kiến trước khi quyết định tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi
tuyển;
- Căn cứ vào ý kiến trả lời bằng văn bản của Giám
đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiếp nhận vào công
chức cấp xã không qua thi tuyển và chịu trách nhiệm về các điều kiện, tiêu
chuẩn, phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề
nghị tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển.
c) Số lượng hồ sơ gửi đến Sở Nội vụ (thông qua Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả): 01 bộ.
d) Thời gian giải quyết:
- Trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến, Giám đốc Sở Nội
vụ có trách nhiệm thẩm định và có văn bản trả lời;
- Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày Giám
đốc Sở Nội vụ có văn bản trả lời, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển theo quy định.
4. Hội đồng kiểm tra, sát hạch
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội
đồng kiểm tra, sát hạch đối với người được đề nghị tiếp nhận vào công chức cấp
xã không qua thi tuyển được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
5. Trường hợp không thành lập Hội đồng kiểm tra,
sát hạch
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không phải thành
lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với các trường hợp được xem xét tiếp nhận
vào công chức cấp xã không qua thi tuyển được quy định tại khoản 3, Điều 16
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về
chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị
trấn.
Chương 3.
ĐIỀU ĐỘNG, TIẾP NHẬN
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 7. Điều động, tiếp nhận
đối với các công chức: Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đồ thị và
môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng
và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa -
xã hội
1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định việc điều động, tiếp nhận công chức
cấp xã từ xã, phường, thị trấn này sang làm việc ở xã, phường, thị trấn khác
trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện;
b) Quyết định việc điều động, tiếp nhận công chức
cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này chuyển sang làm việc ở xã,
phường, thị trấn của cấp huyện khác (giữa hai đơn vị cấp huyện trong tỉnh Cà
Mau);
c) Quyết định việc điều động, tiếp nhận công chức
cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến sau khi có ý kiến bằng văn bản của
Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Điều kiện xem xét việc điều động, tiếp nhận
a) Chỉ áp dụng đối với đối tượng đã được công nhận
là công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Công chức không phải là đối tượng đang trong
thời gian bị xem xét kỷ luật;
c) Công chức đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ có
liên quan theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Hồ sơ, thủ tục và quy trình điều động, tiếp nhận
công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này sang làm việc ở xã, phường, thị
trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện:
a) Hồ sơ, thủ tục:
- Đơn xin chuyển công tác của công chức có nhu cầu
theo mẫu số 02 (01 bản chính);
- Văn bản đồng ý cho chuyển công tác của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi sử dụng công chức (01 bản chính);
- Văn bản đồng ý tiếp nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi công chức xin chuyển đến (01 bản chính);
- Quyết định tuyển dụng hoặc công nhận hết thời
gian tập sự của công chức (01 bản sao, có chứng thực). Trường hợp không có
quyết định tuyển dụng hoặc công nhận hết thời gian tập sự thì phải có 01 bản
sao sổ Bảo hiểm xã hội có xác nhận của Bảo hiểm xã hội cấp huyện kèm theo hồ sơ;
- Phiếu đánh giá công chức của năm gần nhất (01 bản
chính);
- Văn bằng, chứng chỉ đã được đào tạo, bồi dưỡng
(01 bản sao, có chứng thực);
- Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2c ban hành kèm
theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức có xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền (01 bản chính).
b) Quy trình:
- Công chức có nhu cầu chuyển công tác lập đầy đủ
hồ sơ theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều này, gửi đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
- Sau khi xem xét hồ sơ hợp lệ do công chức có nhu
cầu chuyển công tác gửi đến, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều
động, tiếp nhận công chức cấp xã.
c) Số lượng hồ sơ gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện
(thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả): 01 bộ.
d) Thời gian giải quyết:
Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ hợp lệ do công chức có nhu cầu chuyển công tác gửi đến, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều động, tiếp nhận công chức cấp xã.
4. Hồ sơ, thủ tục và quy trình điều động, tiếp nhận
công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này chuyển sang làm việc
ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác (giữa hai đơn vị cấp huyện trong tỉnh
Cà Mau):
a) Hồ sơ, thủ tục
- Bao gồm toàn bộ hồ sơ, thủ tục được quy định tại
điểm a, khoản 3 Điều này;
- Văn bản đồng ý điều động của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi quản lý công chức cấp xã (01 bản chính);
- Văn bản đồng ý tiếp nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi công chức chuyển đến (01 bản chính).
b) Quy trình:
- Công chức có nhu cầu chuyển công tác lập đầy đủ
hồ sơ theo quy định tại điểm a, khoản 4 Điều này, gửi đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
- Sau khi xem xét hồ sơ hợp lệ của công chức có nhu
cầu chuyển công tác gửi đến, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều
động, tiếp nhận công chức cấp xã.
c) Số lượng hồ sơ gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện
(thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả): 01 bộ.
d) Thời gian giải quyết:
Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ hợp lệ do công chức có nhu cầu chuyển công tác gửi đến, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều động, tiếp nhận công chức cấp xã.
5. Hồ sơ, thủ tục và quy trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ có ý kiến về việc điều động, tiếp nhận
công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến
a) Hồ sơ, thủ tục đề nghị điều động công chức cấp
xã ra ngoài tỉnh:
- Bao gồm toàn bộ hồ sơ, thủ tục được quy định tại
điểm a, khoản 3 Điều này;
- Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi quản lý công chức trình Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất ý kiến cho công chức
cấp xã chuyển công tác (01 bản chính);
- Hồ sơ đồng ý tiếp nhận của các cơ quan có thẩm
quyền nơi công chức xin chuyển đến (01 bản chính);
- Văn bản xác nhận quá trình công tác và được đào
tạo ở các trường của Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện nơi quản lý công chức, kể
từ khi chính thức được tuyển dụng công chức đến ngày xin chuyển công tác (01
bản chính).
b) Hồ sơ, thủ tục đề nghị tiếp nhận công chức cấp
xã từ tỉnh khác đến:
- Bao gồm toàn bộ hồ sơ, thủ tục được quy định tại
điểm a, khoản 3 Điều này;
- Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện nơi
công chức xin chuyển đến trình Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất ý kiến cho tiếp
nhận công chức cấp xã (01 bản chính);
- Hồ sơ đồng ý cho chuyển công tác của các cơ quan
có thẩm quyền nơi quản lý công chức (01 bản chính).
c) Quy trình:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện
việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã tiến hành lập hồ sơ, thủ tục theo
quy định tại khoản 5 Điều này, trình Giám đốc Sở Nội vụ xem xét có ý kiến về
việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã;
- Căn cứ ý kiến bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội
vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều động, tiếp nhận công
chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến.
d) Số lượng hồ sơ gửi đến Sở Nội vụ (thông qua Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả): 01 bộ.
đ) Thời gian giải quyết:
- Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ hợp lệ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến, Giám đốc Sở
Nội vụ xem xét có ý kiến bằng văn bản về việc điều động, tiếp nhận công chức
cấp xã;
- Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày có ý
kiến bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định điều động, tiếp nhận công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác
đến.
Điều 8. Điều động, tiếp nhận
đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã
1. Thẩm quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc
điều động, tiếp nhận công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã từ xã, phường, thị
trấn này sang làm việc ở xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành
chính cấp huyện sau khi Phòng Nội vụ cấp huyện trao đổi, thống nhất với Ban Chỉ
huy Quân sự cấp huyện và có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
điều động, tiếp nhận công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã.
2. Điều kiện xem xét việc điều động, tiếp nhận
Thực hiện việc điều động, tiếp nhận công chức Chỉ
huy trưởng Quân sự cấp xã phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 2,
Điều 7 của Quy định này, đồng thời đảm bảo các điều kiện theo quy định của
ngành Quân sự (nếu có).
3. Hồ sơ, thủ tục và quy trình điều động, tiếp nhận
công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã từ xã, phường, thị trấn này sang làm
việc ở xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện:
a) Hồ sơ, thủ tục:
- Đơn xin chuyển công tác của công chức có nhu cầu
theo mẫu số 02 (01 bản chính);
- Văn bản đồng ý cho chuyển công tác của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi sử dụng công chức (01 bản chính);
- Văn bản đồng ý tiếp nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi công chức xin chuyển đến (01 bản chính);
- Quyết định bổ nhiệm (01 bản sao, có chứng thực).
Trường hợp không có quyết định bổ nhiệm thì phải có 01 bản sao sổ Bảo hiểm xã
hội có xác nhận của Bảo hiểm xã hội cấp huyện kèm theo hồ sơ;
- Phiếu đánh giá công chức của năm gần nhất (01 bản
chính);
- Văn bằng, chứng chỉ đã được đào tạo, bồi dưỡng
(01 bản sao, có chứng thực);
- Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2c ban hành kèm
theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức có xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền (01 bản chính).
b) Quy trình:
- Công chức có nhu cầu chuyển công tác lập đầy đủ
hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều này, gửi đến Ủy ban nhân
dân cấp;
- Sau khi xem xét hồ sơ hợp lệ của công chức cấp xã
có nhu cầu chuyển công tác gửi đến và ý kiến thống nhất của Phòng Nội vụ cấp
huyện với Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định điều động, tiếp nhận công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã.
c) Số lượng hồ sơ gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện
(thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả): 01 bộ.
d) Thời gian giải quyết:
Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ hợp lệ của công chức có nhu cầu chuyển công tác gửi đến, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều động, tiếp nhận công chức Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã.
Điều 9. Điều động, tiếp nhận
đối với công chức Trưởng Công an xã
1. Thẩm quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc
điều động, tiếp nhận công chức Trưởng Công an xã từ xã, thị trấn này sang làm
việc ở xã, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện sau khi
Trưởng Công an cấp huyện căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, trao đổi thống nhất với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện điều động Trưởng Công an xã.
2. Điều kiện xem xét việc điều động, tiếp nhận
Thực hiện việc điều động, tiếp nhận công chức
Trưởng Công an xã phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 2, Điều 7
của Quy định này, đồng thời đảm bảo các điều kiện theo quy định của ngành Công
an (nếu có).
3. Hồ sơ, thủ tục và quy trình điều động, tiếp nhận
a) Hồ sơ, thủ tục:
- Đơn xin chuyển công tác của công chức có nhu cầu
theo mẫu số 02 (01 bản chính);
- Văn bản đồng ý cho chuyển công tác của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi sử dụng công chức (01 bản chính);
- Văn bản đồng ý tiếp nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn nơi công chức xin chuyển đến (01 bản chính);
- Văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện điều động, tiếp nhận công chức Trưởng Công an xã của Trưởng Công an cấp
huyện sau khi trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi
sử dụng công chức và nơi công chức xin chuyển đến (01 bản chính);
- Quyết định bổ nhiệm (01 bản sao, có chứng thực).
Trường hợp không có quyết định bổ nhiệm thì phải có 01 bản sao sổ Bảo hiểm xã
hội có xác nhận của Bảo hiểm xã hội cấp huyện kèm theo hồ sơ;
- Phiếu đánh giá công chức của năm gần nhất (01 bản
chính);
- Văn bằng, chứng chỉ đã được đào tạo, bồi dưỡng
(01 bản sao, có chứng thực).
- Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2c ban hành kèm
theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức có xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền (01 bản chính).
b) Quy trình:
- Công chức có nhu cầu chuyển công tác lập đầy đủ
hồ sơ, thủ tục theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này gửi đến Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
- Sau khi xem xét hồ sơ, thủ tục hợp lệ của công
chức có nhu cầu chuyển công tác gửi đến, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định điều động, tiếp nhận công chức Trưởng Công an xã.
c) Số lượng hồ sơ gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện
(thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả): 01 bộ.
d) Thời gian giải quyết:
Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ hợp lệ của công chức có nhu cầu chuyển công tác gửi đến, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều động, tiếp nhận công chức Trưởng Công
an xã.
Điều 10. Chế độ, chính sách
đối với công chức cấp xã được điều động, tiếp nhận
Công chức cấp xã được điều động, tiếp nhận đến làm
việc ở các xã vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo... đã được cơ quan có thẩm
quyền công nhận thì được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của
pháp luật.
Chương 4.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH
GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 11. Đánh giá công chức
cấp xã
1. Thực hiện việc đánh giá công chức để làm rõ phẩm
chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức.
2. Nội dung đánh giá công chức:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác
phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực
hiện nhiệm vụ;
e) Thái độ phục vụ nhân dân.
3. Trình tự, thủ tục đánh giá công chức cấp xã thực
hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
4. Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức cấp xã
được phân loại đánh giá theo các mức như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng
lực;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
5. Kết quả phân loại đánh giá công chức cấp xã được
lưu vào hồ sơ công chức và thông báo đến công chức được đánh giá.
6. Công chức cấp xã 02 năm liên tiếp hoàn thành
nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01
năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn
thành nhiệm vụ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định bố trí công tác khác.
7. Công chức cấp xã 02 năm liên tiếp không hoàn
thành nhiệm vụ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện giải quyết thôi việc theo quy định.
Chương 5.
XẾP LƯƠNG, NÂNG BẬC LƯƠNG
Điều 12. Xếp lương công chức
cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
việc xếp lương đối với công chức cấp xã trên cơ sở trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ nhưng phải phù hợp với chức danh đảm nhiệm và có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định pháp luật.
2. Công chức cấp xã được xếp lương theo ngạch công
chức hành chính quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH).
3. Việc xếp lương đối với từng trường hợp đã có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng vào công chức cấp
xã theo quy định tại khoản 2, Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn, được thực hiện như
sau:
a) Căn cứ vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc (trừ thời gian tập sự, thử việc theo quy định) tương ứng với trình độ đào
tạo về chuyên môn, nghiệp vụ của từng trường hợp để thực hiện xếp vào bậc lương
trong ngạch công chức hành chính quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, theo nguyên tắc sau:
- Cứ sau mỗi khoảng thời gian 03 năm (đủ 36 tháng)
nếu có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo trình độ đào tạo đại học trở lên thì
được xếp lên 01 bậc lương trong ngạch chuyên viên (mã số 01.003), nếu có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc theo trình độ đào tạo cao đẳng thì được xếp lên 01 bậc
lương trong ngạch chuyên viên cao đẳng (mã số 01a.003); cứ sau mỗi khoảng thời
gian 02 năm (đủ 24 tháng) nếu có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo trình độ
đào tạo dưới cao đẳng thì được xếp lên 01 bậc lương trong ngạch có trình độ đào
tạo tương ứng;
- Sau khi quy đổi thời gian để xếp vào bậc lương
trong ngạch công chức hành chính đối với công chức cấp xã theo nguyên tắc nêu
trên, nếu có số tháng chưa đủ 36 tháng đối với ngạch chuyên viên và ngạch
chuyên viên cao đẳng hoặc chưa đủ 24 tháng đối với ngạch yêu cầu trình độ đào
tạo dưới cao đẳng thì số tháng này được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương
lần sau trong ngạch công chức hành chính được xếp. Trường hợp được tính xếp vào
bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức hành chính mà vẫn còn thừa thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian công tác còn thừa này
được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau: Sau 03 năm (đủ 36 tháng)
đối với ngạch chuyên viên và ngạch chuyên viên cao đẳng; sau 02 năm (đủ 24
tháng) đối với ngạch yêu cầu trình độ đào tạo dưới cao đẳng được tính hưởng 5%,
cứ mỗi năm tiếp theo (đủ 12 tháng) được tính hưởng thêm 1%.
b) Khi thực hiện xếp lương và tính hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung, theo nguyên tắc tại điểm a, khoản 3 Điều này, nếu trong
thời gian công tác của người được xếp lương có năm không hoàn thành nhiệm vụ
được giao hoặc bị kỷ luật (khiển trách hoặc cảnh cáo) thì cứ mỗi năm không hoàn
thành nhiệm vụ được giao hoặc cứ mỗi lần bị kỷ luật bị trừ 6 tháng; nếu bị kỷ
luật giáng chức, cách chức thì cứ mỗi lần bị kỷ luật bị trừ 12 tháng; nếu có
năm vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vừa bị kỷ luật thì thời gian bị
trừ của năm đó chỉ tính theo thời gian bị trừ của hình thức bị kỷ luật.
4. Sau khi xếp lương theo quy định tại khoản 3 Điều
này, nếu có hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có) được xếp
theo ngạch công chức hành chính thấp hơn so với hệ số lương đã hưởng tại thời
điểm được tuyển dụng vào công chức cấp xã thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo
lưu cho bằng hệ số lương đã hưởng. Hệ số chênh lệch bảo lưu này giảm tương ứng
khi công chức cấp xã được nâng bậc lương, được hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung trong ngạch công chức hành chính được xếp hoặc khi được xếp lương vào
ngạch công chức hành chính cao hơn.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập hồ
sơ đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ có ý kiến thống nhất bằng văn bản trước khi quyết
định xếp lương đối với từng trường hợp đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc khi được tuyển dụng vào công chức cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều
này. Hồ sơ, thủ tục và quy trình đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ có ý kiến thống
nhất việc xếp lương:
a) Hồ sơ, thủ tục:
- Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
(01 bản chính);
- Danh sách dự kiến xếp lương đối với từng trường
hợp đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mẫu số 03 (01 bản chính);
- Quyết định lương gần nhất của công chức được
tuyển dụng (01 bản sao, có chứng thực);
- Sổ Bảo hiểm xã hội để tính thời gian công tác (01
bản sao, có chứng thực của Bảo hiểm xã hội cấp huyện);
- Văn bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ (01 bản
sao, có chứng thực).
b) Quy trình:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ
trình Giám đốc Sở Nội vụ có ý kiến thống nhất đối với từng trường hợp đã có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng vào công chức cấp
xã;
- Căn cứ vào ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám
đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xếp lương đối với
từng trường hợp đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển
dụng vào công chức cấp xã.
c) Số lượng hồ sơ gửi đến Sở Nội vụ (thông qua Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả): 01 bộ.
d) Thời gian giải quyết:
- Trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến, Giám đốc Sở
Nội vụ có trách nhiệm thẩm định và có văn bản trả lời;
- Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày Giám
đốc Sở Nội vụ có văn bản trả lời, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
xếp lương đối với từng trường hợp đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
khi được tuyển dụng vào công chức cấp xã theo quy định.
Điều 13. Nâng bậc lương thường
xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức cấp xã có ngạch lương chuyên
viên, cán sự, nhân viên và tương đương.
2. Công chức cấp xã đã được xếp lương theo ngạch,
bậc công chức hành chính quy định tại khoản 1, Điều 3 và Điều 4 Thông tư liên
tịch số 03/2010/TTLT- BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, được thực hiện chế độ nâng bậc lương
thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn (do lập thành tích xuất sắc trong
thực hiện nhiệm vụ và khi có thông báo nghỉ hưu) theo quy định hiện hành của Bộ
Nội vụ.
Điều 14. Xếp lương công chức
cấp xã khi thay đổi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Việc xếp lương cho công chức cấp xã khi thay đổi
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện theo khoản 4, Điều 3 Thông tư liên
tịch số 03/2010/TTLT- BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Chương 6.
THÔI VIỆC VÀ THỦ TỤC
NGHỈ HƯU, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 15. Thôi việc và thủ tục nghỉ
hưu đối với công chức cấp xã
Giải quyết chế độ thôi việc và thực hiện thủ tục
nghỉ hưu đối với công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Chương V, Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường,
thị trấn.
Điều 16. Khen thưởng đối với công
chức cấp xã
Công chức cấp xã có thành tích trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ thì được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua -
Khen thưởng và các văn bản hiện hành của Trung ương và địa phương.
Điều 17. Xử lý kỷ luật đối với
công chức cấp xã
Việc xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã thực
hiện theo quy định tại Chương VI, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011
của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
Chương 7.
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 18. Nội dung và thẩm
quyền quản lý công chức cấp xã
1. Nội dung quản lý công chức cấp xã thực hiện theo
quy định tại Điều 45 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ
về công chức xã, phường, thị trấn.
2. Thẩm quyền quản lý công chức cấp xã thực hiện
theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 46 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và theo phân cấp
quản lý đối với công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau của Quy định này.
Điều 19. Quy định về chế độ
báo cáo số lượng, chất lượng công chức cấp xã
1. Định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu của Giám đốc
Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan, tổ chức trực
thuộc lập báo cáo thống kê số lượng, chất lượng công chức, danh sách và tiền
lương công chức cấp xã của năm trước đó, báo cáo Sở Nội vụ trước ngày 31 tháng
3 của năm sau theo biểu mẫu thống nhất.
2. Nội dung báo cáo thống kê số lượng, chất lượng
công chức, danh sách và tiền lương công chức cấp xã theo Biểu mẫu số 02 (viết
tắt là BM02/BNV) và Biểu mẫu số 04 (viết tắt là BM04/BNV) ban hành kèm theo
Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về
chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức; thống kê số lượng, chất
lượng công chức, danh sách và tiền lương công chức cấp xã tính đến thời điểm
ngày 31 tháng 12 của năm trước đó.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện
Quy định này.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thủ
trưởng các sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện
Quy định này.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Quy
định
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phản ánh đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nội vụ) để được xem xét, hướng dẫn thêm hoặc tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với tình hình thực tế./.
Mẫu
số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
…………….., ngày …..
tháng ….. năm ……..
ĐƠN
ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN VÀO CÔNG CHỨC CẤP XÃ KHÔNG QUA THI TUYỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……. /2013/QĐ-UBND ngày ….. tháng 07
năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Kính gửi:
………………………………………
Họ và tên: …………………………………………………………………….. Nam,
Nữ:.....................
Ngày, tháng, năm
sinh:........................................................................................................
Quê
quán:...........................................................................................................................
Hộ khẩu thường
trú:............................................................................................................
Chỗ ở hiện
nay:...................................................................................................................
Điện thoại liên
lạc:...............................................................................................................
Dân
tộc:..............................................................................................................................
Trình độ và chuyên ngành đào
tạo:........................................................................................
Đối tượng ưu tiên (nếu
có):..................................................................................................
Sau khi nghiên cứu điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự
tuyển công chức cấp xã không qua thi tuyển của ……………………………….., tôi thấy bản
thân có đủ điều kiện để được xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua
thi tuyển. Vì vậy, tôi làm đơn này đăng ký dự tuyển công chức cấp xã không qua
thi tuyển.
Nếu trúng tuyển, tôi sẽ chấp hành nghiêm túc các
quy định của Nhà nước và của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức.
Tôi cam đoan hồ sơ dự tuyển của tôi là đúng sự
thật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã khai; sau khi nhận được
thông báo trúng tuyển tôi sẽ hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định./.
|
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Gửi kèm theo đơn này hồ sơ dự tuyển, gồm:
1. Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2c ban hành kèm
theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức có xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền;
2. Bản sao giấy khai sinh;
3. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học
tập, gồm: …………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………
4. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp;
5. Bản tự nhận xét, đánh giá về phẩm chất chính
trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình
công tác và các hình thức khen thưởng đã đạt được, có nhận xét và xác nhận của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác (nếu có).
6. Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường
trú cấp (nếu có);
7. 02 phong bì có dán tem ghi rõ địa chỉ liên lạc,
02 ảnh cỡ 4x6;
Mẫu
số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN
XIN CHUYỂN CÔNG TÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……. /2013/QĐ-UBND ngày ... tháng ... năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Kính gửi:
|
……………………………………………………
……………………………………………………
|
Tên tôi là: ……………………………………………………, Nam, Nữ:
........................................
Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………., Dân tộc:
.........................................
Quê quán:
..........................................................................................................................
Hộ khẩu thường trú:
...........................................................................................................
..........................................................................................................................................
Trình độ văn hóa:…………………., trình độ chuyên
môn;.........................................................
Ngày, tháng, năm vào Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh:...............................................
Ngày, tháng, năm vào Đảng Cộng sản Việt
Nam:....................................................................
Ngày, tháng, năm được tuyển
dụng:.....................................................................................
Ngày, tháng, năm được bổ nhiệm:........................................................................................
Ngạch, bậc lương hiện
hưởng:.............................................................................................
Thời gian tham gia công tác: Từ ngày, tháng,
năm.................................................................
đến ngày, tháng,
năm:.........................................................................................................
Chức vụ, đơn vị công
tác:.....................................................................................................
..........................................................................................................................................
Ý thức tổ chức kỷ luật, thực hiện chức trách nhiệm
vụ đựợc giao:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Lý do xin chuyển công tác:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Nơi xin chuyển đến:
............................................................................................................
..........................................................................................................................................
Vậy tôi viết Đơn này đề nghị các cấp có thẩm quyền
xem xét giải quyết cho tôi được chuyển công tác theo nguyện vọng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
…………, ngày ...
tháng .... năm …
Người viết đơn
(ký ghi rõ họ, tên)
|
Gửi kèm theo Đơn xin chuyển công tác, gồm các hồ sơ
sau:
1.
......................................................................................................................................
2.
......................................................................................................................................
3.
......................................................................................................................................
4.
......................................................................................................................................
5.
......................................................................................................................................
6.
......................................................................................................................................