QUY ĐỊNH
VIỆC XỬ LÝ KỶ LUẬT CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 7 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.
1. Phạm vi và
đối tượng điều chỉnh của Quy định này là công chức cấp xã gồm các chức danh
sau: Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy), Chỉ huy trưởng
quân sự, Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Tư
pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội có các hành vi vi phạm pháp luật.
2. Riêng đối với
cán bộ chuyên trách cấp xã:
a) Cán bộ
chuyên trách cấp xã giữ các chức danh bầu cử như Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân nếu vi phạm kỷ luật, vi phạm
pháp luật thuộc các trường hợp nêu tại Điều 2 Quy định này, thì theo quy định về
phân cấp quản lý cán bộ, cấp có thẩm quyền căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân để xem xét xử lý kỷ luật.
b) Cán bộ
chuyên trách cấp xã là Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy (nơi
không có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng), Bí thư chi bộ, Phó Bí thư chi
bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã); người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội
ở cấp xã nếu vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thuộc các trường hợp nêu tại Điều
2 Quy định này, thì theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, cấp có thẩm quyền
căn cứ vào Điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để xem xét
xử lý kỷ luật.
Điều 2. Các trường hợp bị xử lý kỷ luật.
Công chức cấp
xã bị xử lý kỷ luật trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm việc
thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 8, vi phạm những
việc cán bộ, công chức cấp xã không được làm quy định tại Điều 11 và vi phạm việc
thực hiện Quy chế làm việc quy định tại Điều 9, Nghị định số 114/2003/NĐ-CP,
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
2. Vi phạm
pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tòa án tuyên là có tội nhưng chưa
bị phạt tù giam;
3. Vi phạm
pháp luật bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về các hành vi vi phạm;
4. Vi phạm việc
quản lý và sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp. Gian dối trong kê khai hồ
sơ lý lịch;
5. Trong thời
gian được cử đi học tập, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vi phạm Quy
chế đào tạo;
6. Vi phạm các
quy định của Nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma túy.
Điều 3. Các trường hợp chưa xem xét kỷ luật đối với công chức cấp xã:
1. Đang trong
thời gian nghỉ phép, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị cho phép;
2. Đang điều
trị tại các bệnh viện;
3. Đang bị tạm
giam, tạm giữ chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết
luận đối với hành vi vi phạm pháp luật;
4. Công chức nữ
nghỉ thai sản.
Điều 4. Không áp dụng các hình thức kỷ luật đối với công chức cấp xã
trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm
pháp luật trong trường hợp mất năng lực hành vi dân sự theo kết luận của cơ
quan y tế có thẩm quyền;
2. Vi phạm
pháp luật trong tình thế bất khả kháng khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và được cấp
có thẩm quyền xác nhận;
3. Phải thi
hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 7 Điều 8 Nghị định số
114/2003/NĐ-CP;
Điều 5. Các nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật công chức cấp xã.
1. Khách quan,
công bằng, nghiêm minh, đúng thời hiệu và quy định của pháp luật.
2. Khi xử lý kỷ
luật công chức phải thành lập Hội đồng kỷ luật, trừ trường hợp công chức phạm tội
bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo.
3. Quyết định
xử lý kỷ luật phải do người có thẩm quyền ký theo đúng Điều 6 Quy định này.
4. Mỗi hành vi
vi phạm chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu công chức có nhiều hành vi vi
phạm thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi và chịu hình thức kỷ luật cao hơn một
mức.
5. Cấm mọi
hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của công chức trong quá trình xem
xét xử lý kỷ luật; cấm áp dụng biện pháp phạt tiền thay cho hình thức kỷ luật.
6. Không áp dụng
hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức nữ khi đang có thai hoặc
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 6. Thẩm quyền xử lý kỷ luật công chức cấp xã.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý kỷ luật công chức cấp xã thuộc quyền quản
lý.
Chương II
THÀNH
PHẦN CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT
Điều 7. Thành phần, số lượng thành viên và thẩm quyền thành lập Hội đồng
kỷ luật công chức cấp xã.
1. Hội đồng kỷ
luật công chức cấp xã, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập;
số lượng thành viên tham gia Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã là 5 người.
2. Thành phần
Hội đồng kỷ luật gồm có:
a) Chủ tịch Hội
đồng kỷ luật là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Một ủy viên
Hội đồng là đại diện Cấp uỷ cấp xã;
c) Một ủy viên
Hội đồng là đại diện Công đoàn cơ sở cấp xã, ở những nơi chưa thành lập tổ chức
Công đoàn cơ sở thì ủy viên Hội đồng là công chức phụ trách Văn phòng - Thống
kê;
d) Một ủy viên
Hội đồng là cán bộ, công chức được phân công theo dõi công tác tổ chức cán bộ,
công chức cấp xã;
đ) Một ủy viên
Hội đồng là đại diện các tổ chức đoàn thể khác của cấp xã;
Ngoài số lượng
và thành phần quy định trên, Hội đồng kỷ luật có thể mời thêm đại diện của một
số tổ chức cấp xã có liên quan nơi có công chức vi phạm. Các đại diện dự họp được
tham gia ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng không được tham gia biểu quyết;
Điều 8. Những người có quan hệ gia đình với công chức vi phạm kỷ luật
không được tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật, bao gồm:
1. Cha, mẹ đẻ;
cha, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng được pháp luật công nhận;
2. Cha, mẹ vợ
(hoặc chồng);
3. Vợ hoặc chồng
của người vi phạm kỷ luật;
4. Con đẻ, con
dâu, con rể, con nuôi được pháp luật công nhận;
5. Anh, chị,
em ruột; anh, chị, em dâu (rể); anh, chị, em được cha, mẹ nhận làm con nuôi được
pháp luật công nhận.
Chương III
HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT
Điều 9. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật:
1. Hội đồng kỷ
luật làm việc theo chế độ tập thể, khách quan, công khai, dân chủ và tuân thủ
theo các quy định hiện hành của pháp luật.
2. Hội đồng kỷ
luật chỉ họp khi có đủ các thành viên Hội đồng.
3. Kiến nghị
áp dụng hình thức kỷ luật được thực hiện thông qua hình thức bỏ phiếu kín và
theo nguyên tắc đa số.
4. Hội đồng kỷ
luật họp phải có biên bản và được Hội đồng thông qua trước khi Chủ tịch Hội đồng
kỷ luật ký.
Điều 10. Trách nhiệm của các thành viên trong Hội đồng kỷ luật.
1. Chủ tịch Hội
đồng:
- Chỉ định thư
ký và giao nhiệm vụ cho thư ký chuẩn bị nội dung liên quan;
- Nghiên cứu
xem xét hồ sơ, liên hệ với cơ quan chức năng nắm chắc sự việc xảy ra để đưa ra
Hội đồng xem xét;
- Quyết định
ngày họp, chủ trì cuộc họp Hội đồng kỷ luật.
2. Thư ký Hội
đồng: Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có liên quan theo khoản 3 Điều 11 Quy định này;
ghi biên bản cuộc họp Hội đồng kỷ luật.
3. Ủy viên Hội
đồng: Nắm các quy định của pháp luật có liên quan, phân tích đánh giá tìm hiểu
sự việc liên quan mà công chức vi phạm và kiến nghị hình thức kỷ luật.
Điều 11. Công việc chuẩn bị trước khi họp Hội đồng kỷ luật:
1. Công chức
vi phạm kỷ luật phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
tổ chức cuộc họp để công chức vi phạm kỷ luật kiểm điểm trước tập thể đơn vị
Văn phòng Ủy ban nhân dân. Biên bản cuộc họp kiểm điểm có kiến nghị hình thức kỷ
luật của đơn vị.
3. Hồ sơ trình
Hội đồng kỷ luật gồm:
- Bản tự kiểm
điểm của người vi phạm kỷ luật (được viết lại sau khi đã kiểm điểm tại đơn vị);
- Biên bản họp
kiểm điểm người vi phạm kỷ luật của cơ quan, đơn vị (có kiến nghị hình thức kỷ
luật);
- Trích ngang
sơ yếu lý lịch của người vi phạm kỷ luật;
- Các tài liệu,
hồ sơ có liên quan đến việc vi phạm kỷ luật của công chức.
4. Công chức
vi phạm kỷ luật được Hội đồng kỷ luật gửi giấy báo triệu tập trước khi Hội đồng
kỷ luật họp 07 ngày làm việc, (tức là 07 ngày không kể các ngày nghỉ theo chế độ
quy định). Trường hợp người vi phạm kỷ luật không viết bản tự kiểm điểm theo
yêu cầu hoặc vắng mặt không có lý do chính đáng, nếu đã gửi giấy triệu tập 02 lần
mà đương sự vẫn vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật vẫn tiến hành cuộc họp để xem xét
và kiến nghị hình thức kỷ luật.
Điều 12. Trình tự và quy trình xem xét xử lý kỷ luật:
1. Chủ tịch Hội
đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giới thiệu thành viên tham dự họp.
2. Thư ký Hội
đồng trình bày trích ngang, sơ yếu lý lịch, hồ sơ và các tài liệu có liên quan.
3. Người vi phạm
kỷ luật đọc bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật. Trường hợp người vi
phạm vắng mặt thì Thư ký Hội đồng đọc giúp bản kiểm điểm.
4. Thư ký Hội
đồng đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm công chức vi phạm của tập thể đơn vị.
5. Các thành
viên dự họp Hội đồng kỷ luật thảo luận, phân tích tính chất, mức độ vi phạm và
đề nghị hình thức kỷ luật.
6. Công chức
vi phạm kỷ luật phát biểu ý kiến trước khi Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín.
7. Hội đồng kỷ
luật tiến hành bỏ phiếu kín kiến nghị hình thức kỷ luật.
8. Kết quả kiến
nghị hình thức kỷ luật của Hội đồng được thông báo tại cuộc họp. Thư ký Hội đồng
thông qua biên bản họp Hội đồng kỷ luật.
Điều 13. Các hình thức kỷ luật và các trường hợp xem xét để tăng nặng, giảm
nhẹ hình thức kỷ luật.
1. Công chức cấp
xã nêu tại khoản 1 Điều 1 Quy định này vi phạm các quy định của pháp luật thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xem xét kỷ luật theo một trong những hình
thức sau đây:
a) Khiển
trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc
lương;
d) Cách chức (nếu
là Trưởng Công an hoặc Chỉ huy trưởng quân sự);
đ) Buộc thôi
việc.
2. Khi xem xét
hình thức kỷ luật, Hội đồng kỷ luật có thể kiến nghị hình thức kỷ luật cao hơn
một mức đối với người vi phạm trong các trường hợp sau:
- Trong thời
gian bị thi hành kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật;
- Vi phạm kỷ
luật có tính hệ thống, nhiều lần trong 1 năm;
- Có hành vi
che dấu hoặc gây cản trở trong quá trình điều tra, kết luận sai phạm.
3. Khi xem xét
hình thức kỷ luật, Hội đồng kỷ luật có thể kiến nghị hình thức kỷ luật thấp hơn
một mức đối với người vi phạm trong các trường hợp sau:
- Đã đạt nhiều
thành tích trong công tác ở 2 năm trước liền kề trở lên, như đạt danh hiệu chiến
sỹ thi đua cấp cơ sở, khen thưởng cấp huyện trở lên;
- Có thái độ
thành khẩn và đã cố gắng giải quyết, khắc phục các hậu quả do mình gây ra.
Điều 14. Thời hạn và trách nhiệm ra quyết định kỷ luật:
1. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải gửi hồ
sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, hồ sơ bao gồm:
a) Biên bản họp
Hội đồng kỷ luật;
b) Hồ sơ được
nêu tại khoản 3, Điều 11 Quy định này.
d) Các tài liệu
khác có liên quan (nếu có).
2. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ từ Hội đồng kỷ luật, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phải có tờ trình (đính kèm hồ sơ của Hội đồng kỷ luật) gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét.
3. Trong thời
gian chậm nhất là 15 ngày làm việc, sau khi nhận được tờ trình của Ủy ban nhân
dân cấp xã và hồ sơ của Hội đồng kỷ luật cấp xã chuyển đến, Phòng Nội vụ thẩm định
và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định kỷ luật.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Tổ chức thực hiện.
1. Việc xử lý
kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã phải tuân thủ theo quy định của Nghị định số
35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ, về việc xử lý kỷ luật cán
bộ, công chức; Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08 tháng 02 năm 2006 của Bộ Nội
vụ, hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP và Thông tư số
03/2007/TT-BNV ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện chế
độ kỷ luật công chức cấp xã; Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan
khác.
2. Căn cứ các
Quy định này, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn, các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện; Sở Nội vụ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện xử lý kỷ luật
công chức cấp xã và định kỳ tập hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các địa
phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.