ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2022/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 152/2020/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2419/TTr-LĐTBXH ngày 19 tháng 01 năm
2022 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo kết quả thẩm định số
4932/BC-STP ngày 21 tháng 12 năm 2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế phối hợp quản lý Nhà nước về người lao động nước ngoài làm việc trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 28 tháng 3 năm 2022, thay thế Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành “Quy chế phối hợp quản
lý lao động nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức, chủ đầu tư,
nhà thầu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các
quận, huyện, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Anh Đức
|
QUY CHẾ
QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày 18 tháng
3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung, trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cơ quan quản
lý Nhà nước của Thành phố trong công tác quản lý lao động là người nước ngoài
làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức, chủ đầu tư, nhà thầu (sau đây viết tắt
là doanh nghiệp) trên địa bàn Thành phố.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ban ngành Thành phố: Sở
Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp
Thành phố, Ban Quản lý Khu công nghệ cao Thành phố, Công an Thành phố, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Tư pháp, Sở Ngoại vụ, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Xây dựng, Sở Du lịch, Cục Thuế Thành phố, Trung
tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp quản lý
1. Thực hiện trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện để nâng cao trách nhiệm, hiệu quả
trong việc thực hiện công tác quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa
bàn Thành phố.
2. Thực hiện theo đúng nguyên tắc,
nghiệp vụ, chuyên môn của mỗi cơ quan, chế độ bảo mật theo quy định, bảo đảm kết
quả phối hợp đạt chất lượng và thời gian yêu cầu.
3. Không làm phát sinh thủ tục hành
chính liên quan đến cấp giấy phép lao động; có sự thống nhất, đồng bộ tạo điều
kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về tuyển dụng, sử dụng
người lao động nước ngoài.
4. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật, chủ động phối hợp công tác,
trao đổi thông tin trong giải quyết công việc đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ
trong quá trình thực hiện quản lý Nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
5. Thông tin, tài liệu, dữ liệu do cơ
quan phối hợp cung cấp được sử dụng đúng mục đích cho công tác quản lý Nhà nước
trên địa bàn Thành phố, nghiêm cấm hành vi lợi dụng thông tin được cung cấp phục
vụ các mục đích không phù hợp quy định.
Điều 4. Hình thức
và cơ chế phối hợp
Tùy tính chất, nội
dung của công tác quản lý người lao động nước ngoài, cơ quan chủ trì quyết định
việc áp dụng các phương thức phối hợp sau:
1. Định kỳ tháng, quý, 6 tháng và cả
năm, các cơ quan phối hợp cung cấp thông tin có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ phục vụ công tác quản lý Nhà nước về người lao động nước ngoài làm việc trên
địa bàn Thành phố, thông qua hộp thư công vụ của các đơn vị hoặc cử nhân sự liên hệ trực tiếp tiếp nhận thông tin.
2. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của
cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp.
3. Trao đổi trực tiếp trao đổi giữa
lãnh đạo, cán bộ được phân công thực hiện nhiệm vụ của các sở, ban, ngành Thành
phố có liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện thông
qua tổ chức hội nghị, cuộc họp.
4. Tổ chức đoàn khảo sát, kiểm tra.
5. Lấy ý kiến bằng văn bản các nội
dung có liên quan.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP,
QUẢN LÝ VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN
Điều 5. Nội dung
phối hợp và trao đổi thông tin, tài liệu
1. Thực hiện lồng ghép tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn thực hiện quy định về quản lý lao động nước ngoài đến làm
việc và cư trú trên địa bàn Thành phố vào hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp
luật thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công phụ trách của các cơ
quan.
2. Hướng dẫn các đơn vị có sử dụng
lao động là người nước ngoài tuân thủ quy định về tuyển dụng, sử dụng, xuất cảnh,
nhập cảnh và cư trú đối với người lao động nước ngoài đến Thành phố.
3. Thực hiện thống kê, phân tích tình
hình người nước ngoài nhập cảnh vào Thành phố với mục đích lao động đúng quy định
pháp luật hiện hành.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý người lao động nước ngoài làm
việc tại doanh nghiệp và phối hợp đề xuất xử lý đối với các trường hợp vi phạm
quy định pháp luật trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công phụ trách.
5. Cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu
tham gia công tác phối hợp; cung cấp thông tin theo yêu cầu giữa các cơ quan
tham gia thực hiện quy chế phối hợp.
6. Định kỳ tiến hành sơ kết, tổng kết
công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp trên địa
bàn Thành phố.
7. Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân
công của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 6. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật lao động Việt Nam và hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ
liên quan đến giấy phép lao động cho các doanh nghiệp và người lao động nước
ngoài trên địa bàn Thành phố.
b) Thông báo chấp thuận vị trí công
việc sử dụng người lao động nước ngoài, tổ chức thực hiện việc giới thiệu, cung
ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu và quyết định việc nhà thầu được tuyển
người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động
Việt Nam theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố.
Cấp giấy phép lao động, gia hạn, cấp
lại giấy phép lao động, xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
giấy phép lao động, tiếp nhận báo cáo các trường hợp không phải làm thủ tục xác
nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, thu hồi
giấy phép lao động theo quy định.
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định pháp luật về tuyển dụng, quản lý người lao động nước ngoài làm việc
tại doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.
d) Tiếp nhận thông tin của các tổ chức
và cá nhân phát hiện người lao động nước ngoài làm việc tại Thành phố không có giấy
phép lao động; đề nghị cơ quan Công an xử lý các trường hợp vi phạm quy định về
nhập cảnh đối với người lao động nước ngoài làm việc không có giấy phép lao động.
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ:
- Báo cáo 6 tháng (trước ngày 15
tháng 7) và hàng năm (trước ngày 15 tháng 01 của năm kế tiếp) về tình hình người
lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố cho Ủy
ban nhân dân Thành phố, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 08/PLI (kèm theo Nghị định số
152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ).
- Định kỳ hàng tháng, thông báo cho
Công an Thành phố thông qua Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh về
tình hình cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động, các trường hợp không phải làm thủ tục xác nhận người
lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, thu hồi giấy phép
lao động (mốc số liệu từ ngày 16 tháng trước đến ngày 15 tháng tiếp theo).
- Định kỳ hàng quý chuyển giao cho Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện thông qua đầu mối là Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội danh sách người lao động nước ngoài được cấp
giấy phép lao động làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Định kỳ hàng quý, chuyển giao cho Sở
Công Thương danh sách lao động nước ngoài làm việc tại các văn phòng đại diện
thương nhân nước ngoài trên địa bàn Thành phố được cấp Giấy phép lao động; xác
nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc bị thu hồi các loại giấy tờ
trên.
- Trao đổi tình hình, danh sách lao động
nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn để phục vụ yêu cầu công
tác đột xuất theo đề nghị của các sở, ban, ngành Thành phố có liên quan và Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện.
2. Công an Thành phố
a) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động đối với người
nước ngoài làm việc trong doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
b) Hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết cấp,
bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho các trường hợp
người nước ngoài sau khi được cấp mới, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động; các
trường hợp người nước ngoài được xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
và các trường hợp khác theo quy định pháp luật.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật, hướng dẫn, nhắc nhở các doanh nghiệp
có sử dụng lao động nước ngoài tuân thủ quy định pháp luật
về lao động, xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
d) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, Ban Quản
lý Khu công nghệ cao Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện kiểm tra tình hình sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc tại các
doanh nghiệp, xử lý theo đúng pháp luật đối với các trường hợp vi phạm quy định
pháp luật Việt Nam liên quan đến lao động là người nước ngoài làm việc, cư trú
tại Thành phố.
đ) Phát hiện, đấu tranh và ngăn chặn
kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia và trật tự an toàn
xã hội của lao động là người nước ngoài, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có
sử dụng lao động là người nước ngoài; có các biện pháp xử lý theo thẩm quyền
phù hợp với quy định của pháp luật.
e) Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm
theo thẩm quyền, chức năng quản lý Nhà nước của các sở, ban, ngành Thành phố để
kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm như thành lập công ty, doanh
nghiệp nhưng thực tế không hoạt động, chỉ hợp thức hóa để làm thủ tục đề nghị cấp
giấy phép lao động, bảo lãnh cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú cho
người nước ngoài; bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh làm việc nhưng không
đúng quy định, không quản lý người nước ngoài và các vi phạm khác thuộc lĩnh vực
phụ trách theo quy định.
g) Định kỳ hàng quý cung cấp thông
tin tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội danh sách lao
động là người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu: LĐ, LV, DN, ĐT, thẻ tạm
trú, gia hạn tạm trú làm việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, nhà thầu, cá nhân
trên địa bàn Thành phố (mốc số liệu từ ngày 16 tháng trước đến ngày 15 tháng tiếp
theo).
Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp
tình hình lao động là người nước ngoài cư trú, học tập và làm việc trên địa bàn
Thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, đồng thời gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp chung.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp cung cấp tình trạng pháp
lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an Thành phố để đánh giá tình hình hoạt
động của các doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn Thành phố.
b) Định kỳ hàng quý cung cấp thông
tin, danh sách doanh nghiệp thành lập mới, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp
tạm ngừng kinh doanh cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp theo
dõi quản lý.
4. Sở Công Thương
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội rà soát, trao đổi thông tin, thẩm định hồ sơ và quản lý người
lao động nước ngoài của doanh nghiệp nước ngoài đã được Sở Công Thương cấp giấy
phép thành lập văn phòng đại diện tại Thành phố di chuyển trong nội bộ doanh
nghiệp không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan kiểm tra hoạt động của Văn phòng đại diện của thương nhân nước
ngoài do Sở Công Thương cấp giấy phép thành lập tại Thành phố theo quy định của
pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Công an Thành phố trong việc đánh giá về tình hình hoạt động của
văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài có sử dụng lao động nước
ngoài trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
d) Định kỳ hàng quý cung cấp thông
tin về tình hình cấp giấy phép hoạt động, gia hạn và giải thể các văn phòng đại
diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài có sử dụng lao động nước ngoài cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp theo dõi quản lý.
5. Sở Tư pháp
a) Thực hiện vai trò Thường trực Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố trong việc tham mưu, tổ chức
tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật lao động Việt Nam liên quan đến
người nước ngoài.
b) Thực hiện cấp phiếu lý lịch tư
pháp cho người lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam theo quy định để hoàn tất
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trong công tác thực hiện liên thông nhóm thủ tục cấp Phiếu lý lịch
tư pháp và cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Thành phố
theo Quyết định số 16/2020/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
6. Sở Ngoại vụ
a) Hỗ trợ các cơ quan chức năng của
Thành phố trao đổi thông tin với các cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Thành phố
liên quan đến lao động là người nước ngoài. Phối hợp với các cơ quan lãnh sự nước
ngoài tại Thành phố và các cơ quan chức năng của Thành phố xử lý các trường hợp
người lao động nước ngoài vi phạm pháp luật về lao động.
b) Hỗ trợ xác minh giấy tờ, tài liệu
của người lao động nước ngoài liên quan đến chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa
lãnh sự thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở Ngoại vụ khi có đề nghị của cơ
quan chức năng của Thành phố.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các cơ quan báo, đài tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật lao động Việt Nam, các trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép lao
động, cấp lại giấy phép lao động cho các doanh nghiệp và người lao động nước
ngoài trên địa bàn Thành phố thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng.
b) Đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý thực hiện các quy định pháp luật về tuyển dụng, quản lý
lao động là người nước ngoài.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Công an Thành phố trong việc đánh giá về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý.
8. Cục Thuế Thành phố
a) Chủ động nhắc nhở các doanh nghiệp
có sử dụng lao động nước ngoài và người lao động nước ngoài chấp hành các quy định
của pháp luật về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
b) Định kỳ hàng quý, thông tin số lượng
người nước ngoài đăng ký thuế thu nhập cá nhân cho Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để phối hợp theo dõi quản lý.
9. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Công an Thành phố, Cục thuế Thành phố trong việc đánh giá về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài trong phạm
vi ngành, lĩnh vực quản lý.
b) Định kỳ hàng năm thông tin tình
hình thành lập mới hoặc giải thể hoạt động các văn phòng điều hành của nhà thầu
nước ngoài (tổ chức, cá nhân) thực hiện hợp đồng của dự án nhóm B, C được đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố.
10. Sở Y tế
a) Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức,
doanh nghiệp có sử dụng người lao động nước ngoài chấp hành nghiêm các quy định
về phòng, chống dịch COVID-19 khi nhập cảnh vào Việt Nam làm việc.
b) Thực hiện chặt chẽ các quy định,
thủ tục, điều kiện khi người lao động nước ngoài làm việc tại các cơ sở y tế;
thường xuyên kiểm tra, theo dõi số cơ sở y tế có sử dụng lao động là người nước
ngoài.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Công an Thành phố trong việc đánh giá về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Thực hiện chặt chẽ các quy định,
thủ tục, điều kiện đối với lao động nước ngoài làm việc tại các cơ sở giáo dục,
đào tạo trên địa bàn Thành phố; thường xuyên theo dõi số cơ sở giáo dục, đào tạo
có sử dụng lao động là người nước ngoài.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Công an Thành phố trong việc đánh giá về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài trong phạm vi quản lý của Sở Giáo dục
và Đào tạo.
12. Sở Du lịch
a) Thực hiện chặt chẽ các quy định,
thủ tục, điều kiện trong lĩnh vực du lịch đối với lao động nước ngoài làm việc
tại các cơ sở hoạt động du lịch trên địa bàn Thành phố; thường xuyên kiểm tra,
theo dõi số đơn vị hoạt động du lịch có sử dụng lao động là người nước ngoài.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Công an Thành phố trong việc đánh giá về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý.
13. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Thực hiện chặt chẽ các quy định,
thủ tục, điều kiện đối với lao động nước ngoài làm việc tại các cơ sở văn hóa,
thể thao, các câu lạc bộ thể dục, thể thao có sử dụng vận động viên, huấn luyện
viên là người nước ngoài; thường xuyên kiểm tra, theo dõi số đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao có sử dụng lao động, vận động viên, huấn luyện
viên, văn nghệ sĩ là người nước ngoài.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Công an Thành phố trong việc đánh giá về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý.
14. Ban Quản lý các Khu chế xuất và
công nghiệp Thành phố, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật lao động Việt Nam và hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ
liên quan đến giấy phép lao động cho các doanh nghiệp và người lao động nước
ngoài trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao Thành phố theo
thẩm quyền được ủy quyền.
b) Tiếp nhận, thẩm định, thông báo chấp
thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài trong các tổ chức,
doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao Thành phố
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Cấp giấy phép
lao động, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, thu hồi giấy phép lao động theo ủy
quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Phối hợp thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định pháp luật về tuyển dụng, quản lý người lao động nước
ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công
nghệ cao Thành phố.
d) Tiếp nhận thông tin của các tổ chức
và cá nhân phát hiện người lao động nước ngoài làm việc tại khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao Thành phố không có giấy
phép lao động và đề nghị cơ quan Công an trục xuất đối với trường hợp người lao
động nước ngoài làm việc không có giấy phép lao động.
đ) Phối hợp với Công an Thành phố, Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện quản lý về tình trạng cư trú
đối với lao động là người nước ngoài làm việc trong các khu chế xuất, khu công
nghiệp, khu công nghệ cao.
e) Báo cáo cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội về tình hình cấp giấy phép lao động:
- Định kỳ hàng tháng thông báo về
tình hình cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc trong
các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao Thành phố (mốc số liệu từ
ngày 05 tháng trước đến ngày 04 tháng tiếp theo).
- Báo cáo 6 tháng (trước ngày 10 tháng 7) và hàng năm (trước ngày 10 tháng 01 của năm kế tiếp) về
tình hình người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong khu chế xuất,
khu công nghiệp, khu công nghệ cao của Thành phố theo Mẫu số 08/PLI (kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ).
15. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện
a) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi
các doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nước ngoài trên địa bàn quản lý.
b) Chỉ đạo các cơ quan chức năng thực
hiện công tác quản lý lao động nước ngoài cư trú và làm việc trên địa bàn; thống
kê, rà soát số lao động nước ngoài đang làm việc và sinh sống trên địa bàn để
phối hợp theo dõi, quản lý.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trao đổi tình hình, danh sách lao động nước ngoài được cấp giấy
phép lao động làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Thủ Đức và
các quận, huyện khi có yêu cầu công tác.
16. Trung tâm Xúc tiến đầu tư và
Thương mại Thành phố
Chủ trì phối hợp với các đơn vị có
liên quan tổ chức Hội nghị Đối thoại Doanh nghiệp - Chính quyền Thành phố để
tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam về người lao động nước
ngoài làm việc và cư trú tại Việt Nam; lắng nghe, giải đáp thắc mắc, tháo gỡ
các khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được phân công chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Điều 8. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân Thành phố giao Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì, làm đầu mối phối hợp với các sở, ban,
ngành Thành phố có liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện tổng hợp, xử lý thông tin và đôn đốc triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 9. Chế độ
báo cáo
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức phản ánh
kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét, chỉ đạo./.