ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
06/2008/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 21 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT MẠNG LƯỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN
NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã
hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Quyết định số 48/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới Trường dạy nghề giai đoạn 2002-2010;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/10/2006 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới Trường Cao đẳng
nghề, Trường Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020”;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
khoá X về Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Bình Định đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Bình
Định đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
(Có Quy hoạch kèm theo)
Điều 2.
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với
các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Lao động -
Thương binh & Xã hội, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Giáo dục – Đào tạo,
Y tế, Văn hoá – Thông tin, Thể dục Thể thao, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Bình
|
Phần 1:
SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUY HOẠCH
MẠNG LƯỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ
I. CĂN CỨ
1. Luật Dạy nghề ngày
29/11/2006;
2. Nghị định số 139/2006/NĐ-CP
ngày 20/11/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và Hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục và Bộ Luật Lao động về dạy nghề;
3. Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP
ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hoá và thể dục thể thao;
4. Quyết định số 48/2002/QĐ-TTg
ngày 11/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới
Trường dạy nghề giai đoạn 2002-2010;
5. Quyết định số
07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/10/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới Trường Cao đẳng nghề, Trường Trung cấp
nghề, Trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”;
6. Nghị quyết Đại hội lần thứ
XVII Đảng bộ tỉnh Bình Định.
II. TÌNH
HÌNH VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. Tình hình về
kinh tế - xã hội
Bình Định là tỉnh thuộc vùng
duyên hải Nam Trung bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, vị trí địa
lý thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế - xã hội. Đường quốc lộ 1A,
đường sắt xuyên Việt nối liền với các tỉnh trong cả nước. Đường quốc lộ 19 nối
liền với các tỉnh Tây nguyên, hạ Lào, Đông Bắc Cam-pu-chia và Đông Bắc Thái
Lan. Tỉnh có cảng biển, sân bay, bưu chính viễn thông tương đối đồng bộ, đáp ứng
nhu cầu thương mại, thông tin liên lạc trong nước, khu vực và trên thế giới.
Tỉnh Bình Định có diện tích tự
nhiên 6.024km2, với 10 huyện và 01 thành phố; thành phố Quy Nhơn là
trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá - xã hội của tỉnh.
Dân số trung bình của tỉnh năm
2006 là 1.569.000 người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động 917.900 người,
chiếm 58,5% dân số, lao động 15 tuổi trở lên làm việc trong các ngành kinh tế
quốc dân 823.100 người; lao động qua đào tạo chiếm 37,03%, trong đó lao động
qua đào tạo nghề, bồi dưỡng nghề chiếm 27%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân 2001 - 2005 đạt 9%, năm 2006 tăng 11,96%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích
cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Năm 2006 tỷ
trọng nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 36,6%; công nghiệp, xây dựng chiếm 28,2% và dịch
vụ chiếm 35,2%.
Theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2006 - 2010 sẽ hình thành 8 khu công nghiệp và 33 cụm công nghiệp thu
hút khoảng 50.000 lao động (Hiện nay có 02 khu công nghiệp và 10 cụm công nghiệp
đã hình thành và đi vào hoạt động thu hút trên 22.000 lao động làm việc).
Cuối năm 2006, toàn tỉnh có
1.919 doanh nghiệp với số vốn đăng ký 5.710 tỷ đồng; 20 doanh nghiệp và 2 chi
nhánh có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư trên 310,9 triệu USD. Hiện tại
Bình Định có gần 300 doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện của các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước đặt trên địa bàn tỉnh.
Năm học 2006 - 2007 toàn tỉnh có
64.398 học sinh trung học phổ thông, trong đó có 17.175 học sinh lớp 12, số học
sinh này trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng khoảng 17 đến 20%, số còn
lại phần lớn sẽ vào học trung cấp chuyên nghiệp hoặc học nghề. Số học sinh
trung học cơ sở là 138.312 học sinh, trong đó có 30.923 học sinh lớp 9. Theo phân
luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở để thực hiện phổ cập bậc
trung học sẽ có khoảng 15% sang học nghề… Bình quân hàng năm có khoảng 5.500 đến
6.000 học sinh tốt nghiệp THCS có nhu cầu học nghề. Như vậy hàng năm trên địa
bàn tỉnh có khoảng 30.000 đến 35.000 lao động có nhu cầu học nghề.
2. Thực trạng mạng
lưới cơ sở dạy nghề của tỉnh
a. Số lượng cơ sở dạy nghề trên
địa bàn tỉnh: Phụ lục I
Trên địa bàn tỉnh có 18 cơ sở dạy
nghề và có hoạt động dạy nghề; trong đó địa phương quản lý 16 cơ sở (có 01 cơ sở
ngoài công lập), trung ương quản lý 02 cơ sở. Số cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh
gồm có :
- Trường dạy nghề: 04 trường (02
trường của Trung ương);
- Trung tâm dạy
nghề: 02 trung tâm;
- Lớp dạy nghề: 02 lớp;
- Trung tâm khác có hoạt động dạy
nghề : 10 trung tâm.
Ngoài các cơ sở dạy nghề công lập,
các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh đã tham gia tích cực vào dạy nghề cho
lao động, đến năm 2006 toàn tỉnh có 23 doanh nghiệp và 950 hộ cá thể sản xuất
kinh doanh - dịch vụ có kèm cặp và truyền nghề.
Số lượng cơ sở dạy nghề trên địa
bàn tỉnh còn ít, chủ yếu tập trung ở thành phố Quy Nhơn, phần lớn các huyện
chưa có cơ sở dạy nghề.
b. Quy mô, trình độ, ngành nghề
đào tạo
- Quy mô đào tạo: Đào tạo và bồi
dưỡng nghề bằng nhiều hình thức và nhiều loại hình đào tạo, giai đoạn 2001 -
2005 bình quân trên 20.000 người/ năm, năm 2006 đào tạo được trên 24.000 người,
kể cả tập huấn nghề.
- Trình độ nghề đào tạo: Đào tạo
nghề ở nhiều cấp trình độ khác nhau: Công nhân kỹ thuật lành nghề (đào tạo dài
hạn), bán lành nghề (đào tạo ngắn hạn), tập huấn, bồi dưỡng nghề.
- Kết quả đào tạo, bồi dưỡng nghề
giai đoạn 2001 - 2006 là 132.727 người, trong đó:
+ Đào tạo dài hạn: 5.586 người.
+ Đào tạo ngắn hạn: 78.526 người.
+ Tập huấn, bồi dưỡng nghề:
48.615 người.
- Ngành nghề đào tạo: Tổ chức
triển khai đào tạo 46 nghề bao gồm các lĩnh vực như: Điện, điện tử, cơ khí chế
tạo, cơ khí nông nghiệp, cơ khí giao thông, may mặc, chăn nuôi - thú y, chế biến
nông - lâm - thuỷ sản, xây dựng, lái xe các loại,…
3. Cơ sở vật chất,
giáo viên, chương trình, giáo trình đào tạo
a. Cơ sở vật chất nhà xưởng,
trang thiết bị dạy nghề:
Phần lớn cơ sở dạy nghề, phòng học
lý thuyết, xưởng thực hành chưa được chuẩn hoá theo quy định; thiết bị dạy nghề
thiếu và lạc hậu. Hàng năm, ngân sách nhà nước có đầu tư kinh phí nhằm trang bị
thêm cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị dạy nghề bổ sung nhưng vẫn chưa
đáp ứng yêu cầu.
b. Đội ngũ giáo viên dạy nghề
Đến năm 2006, tổng số giáo viên
của các cơ sở dạy nghề có 485 người, trong đó giáo viên cơ hữu chiếm 90,5%,
giáo viên có trình độ đại học và cao đẳng chiếm 67,4%, giáo viên có trình độ
sau đại học chiếm 4,1%, giáo viên có trình độ khác chiếm 28%.
c. Chương trình, giáo trình đào
tạo nghề
Thực hiện theo quy định của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội; tuy nhiên đối với các cơ sở dạy nghề ngắn hạn
thực hiện chưa thống nhất khung chương trình trong cùng nghề đào tạo, chương
trình, giáo trình chậm đổi mới, chưa áp dụng chương trình dạy nghề theo môđun.
Các doanh nghiệp, hộ SXKD chủ yếu dạy nghề bằng hình thức kèm cặp, truyền nghề.
III. NHẬN
XÉT CHUNG
1. Ưu điểm và
những tồn tại
- Được sự quan tâm của các bộ,
ngành trung ương; sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh và sự phối hợp
triển khai thực hiện của các cấp, các ngành, sự nghiệp dạy nghề của tỉnh những
năm gần đây đã có bước phát triển đáp ứng một phần cho nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh và đạt được Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh, đến năm
2005 tỷ lệ lao động qua đào tạo và bồi dưỡng nghề đạt 25%;
- Từ năm 2001 đến năm 2006 đã
phát triển được 3 cơ sở dạy nghề (Trường Dạy nghề Bình Định, Trung tâm Dạy nghề
- Giới thiệu việc làm Thanh niên, Trung tâm Dạy nghề Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh).
Ngoài việc thực hiện đào tạo nghề cho lao động phổ thông tại các cơ sở dạy nghề,
tỉnh đã huy động các cơ sở giáo dục khác có điều kiện dạy nghề cùng phối hợp,
tham gia như: các Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp - Dạy nghề, Trung
tâm Giới thiệu việc làm, các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh cá thể cùng
tham gia đào tạo nghề;
- Hàng năm, tỉnh đã quan tâm đầu
tư bổ sung kinh phí cho phát triển sự nghiệp dạy nghề; ngoài nguồn vốn ngân
sách, các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh đã đầu tư kinh phí mở rộng nhà
xưởng, mua sắm máy móc thiết bị kết hợp giữa sản xuất và dạy nghề.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên,
mạng lưới cơ sở đào tạo nghề của tỉnh vẫn còn những mặt hạn chế như:
- Sự phân bố các cơ sở dạy nghề
trên địa bàn tỉnh còn bất hợp lý. Các cơ sở dạy nghề hầu hết tập trung ở thành
phố Quy Nhơn, người lao động muốn học nghề phải đi xa, gặp rất nhiều khó khăn,
nhất là lao động ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Cơ sở dạy nghề quy mô nhỏ,
ngành nghề đào tạo ít, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề thiếu và lạc hậu
nên chưa đáp ứng được yêu cầu của đào tạo nghề;
- Ngành nghề đào tạo, chất lượng
đào tạo chưa đáp ứng với nhu cầu của thị trường và tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, đặc biệt là những ngành nghề mới, nghề mũi nhọn. Tỷ lệ học
sinh học nghề dài hạn thấp, học sinh học nghề ngắn hạn học tại các cơ sở sản xuất
còn cao;
- Đội ngũ giáo viên dạy nghề,
tuy tỷ lệ đạt chuẩn cao nhưng phần lớn là cán bộ chuyên môn, kỹ thuật được bồi
dưỡng sư phạm bậc 1, bậc 2 nên kỹ năng sư phạm còn hạn chế, thiếu giáo viên dạy
nghề được đào tạo chính quy;
- Công tác quản lý Nhà nước về dạy
nghề từ tỉnh đến cơ sở còn nhiều bất cập, thiếu những cơ chế chính sách tạo động
lực thúc đẩy để đào tạo nghề phát triển.
2. Nguyên
nhân của tồn tại
- Nhận thức của các cấp, các
ngành và xã hội về dạy nghề còn hạn chế, một bộ phận cán bộ, nhân dân còn nặng
tư tưởng về học cao đẳng, đại học, xem nhẹ học nghề;
- Công tác quy hoạch mạng lưới
cơ sở dạy nghề và phát triển xã hội hoá dạy nghề triển khai còn chậm; phần lớn
các huyện chưa có cơ sở dạy nghề;
- Ngân sách đầu tư cho sự nghiệp
dạy nghề còn hạn hẹp nên chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nghề nhằm phát triển
nguồn nhân lực cho tỉnh;
- Công tác tham mưu, chỉ đạo về
phát triển dạy nghề chưa kịp thời và đồng bộ; thiếu những chính sách tạo động lực
thúc đẩy để đào tạo nghề phát triển.
IV. SỰ CẦN
THIẾT PHẢI QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ
Trong những năm qua, công tác
đào tạo nghề của tỉnh đã đạt được kết quả bước đầu, đáp ứng được một phần nhu cầu
về nguồn nhân lực có tay nghề phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Tuy nhiên, với thực trạng cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh như hiện nay
là không thể đáp ứng yêu cầu đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề, chất lượng
cao phục vụ nhu cầu phát triển khinh tế - xã hội tỉnh nhà trong giai đoạn mới
và thực hiện đạt mục tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo và bồi dưỡng nghề đạt 50%
vào năm 2010; trong đó lao động qua đào tạo nghề, bồi dưỡng nghề đạt 35% theo
chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng và Nghị quyết Đại
hội lần thứ XVII Đảng bộ tỉnh về đào tạo phát triển nguồn nhân lực giai đoạn
2006 - 2010. Vì vậy, việc quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo nghề tỉnh Bình Định
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 là hết sức cần thiết.
Phần 2:
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ
DẠY NGHỀ ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. QUAN
ĐIỂM QUY HOẠCH
1. Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy
nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 phải phù hợp đồng bộ với quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao chất lượng và phát huy
hiệu quả của các cơ sở dạy nghề hiện có;
2. Phát triển mạng lưới cơ sở dạy
nghề rộng khắp cả tỉnh, đa dạng các hình thức dạy nghề, tạo điều kiện cho người
lao động nhất là thanh thiếu niên, phụ nữ, nông dân, công nhân, người dân tộc
thiểu số học nghề. Phát triển trường dạy nghề chất lượng cao, một số trường cao
đẳng nghề, trường trung cấp nghề tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực và
trên thế giới;
3. Phát triển quy mô, đồng thời
nâng cao chất lượng dạy nghề, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, cơ cấu theo 3 cấp
trình độ đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường lao động và những tiến bộ về kỹ
thuật công nghệ; thực hiện liên thông giữa các trình độ dạy nghề và liên thông
với các trình độ khác trong hệ thống giáo dục quốc dân; gắn kết giữa đào tạo
nghề với các doanh nghiệp; kết hợp giữa đào tạo và việc làm;
4. Đẩy mạnh xã hội hoá dạy nghề,
khuyến khích mọi tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho dạy nghề, phát
triển các cơ sở dạy nghề tư thục và cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư của nước
ngoài.
II. MỤC
TIÊU QUY HOẠCH
1. Mục tiêu chung
Phát triển mạng lưới cơ sở dạy
nghề để đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất, dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của thị trường lao động về số lượng, chất lượng, cơ cấu vùng, miền, cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo.
2. Chỉ tiêu cụ thể
a. Đến năm 2010
- Từng bước xây dựng và hoàn thiện
những cơ sở dạy nghề hiện có theo hướng tăng cường năng lực, chất lượng và hiệu
quả đào tạo;
- Thành lập 10 cơ sở dạy nghề
(trong đó có từ 1- 2 trung tâm đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách);
- Đảm bảo đủ điều kiện để đào tạo
nghề theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp, tập huấn và bồi
dưỡng nghề; tỷ lệ lao động qua đào tạo và bồi dưỡng nghề đạt 50% vào năm 2010;
trong đó lao động qua đào tạo nghề, bồi dưỡng nghề đạt 35% và đạt tối thiểu 55%
vào năm 2020.
b. Đến năm 2020
- Mỗi huyện có một trung tâm dạy
nghề, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động học nghề nhất là vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số;
- Tỉnh có 01 trường Đại học Công
nghệ, 02 trường Cao đẳng nghề, 04 trường trung cấp nghề.
III. NỘI
DUNG QUY HOẠCH
1. Quy hoạch
mạng lưới dạy nghề
Các cơ sở dạy nghề bao gồm các
trường đại học công nghệ, cao đẳng nghề, trung cấp nghề, các trung tâm dạy nghề,
các lớp dạy nghề. Từng bước xây dựng và hoàn thiện những cơ sở hiện có theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá để tăng năng lực, chất lượng và hiệu quả đào tạo; tập
trung đầu tư nâng cấp và phát triển các trường dạy nghề chất lượng cao; tập
trung năng lực đào tạo một số ngành nghề mũi nhọn phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội địa phương.
a. Đến năm 2010
- Các cơ sở dạy nghề thuộc tỉnh:
Trường Cao đẳng nghề Quy Nhơn (thành lập Khoa Sư phạm kỹ thuật trong trường Cao
đẳng nghề Quy Nhơn); Trường Trung cấp nghề Hoài Nhơn; đầu tư mở rộng nâng cấp
Trường Dạy nghề Bình Định thành Trường Trung cấp nghề Bình Định; thành lập và
đưa vào hoạt động 3 trung tâm dạy nghề tại huyện Tây Sơn, An Nhơn và Phù Mỹ;
thành lập Trung tâm Dạy nghề Khu công nghiệp Phú Tài; thành lập Trung tâm dạy
nghề tại các huyện Tuy Phước, Phù Cát, Hoài Ân.
- Các cơ sở dạy nghề trực thuộc
hội, đoàn thể: Trung tâm dạy nghề của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Trung tâm Dạy
nghề - Giới thiệu việc làm thanh niên của Tỉnh Đoàn; Trung tâm Giới thiệu việc
làm - dạy nghề Liên đoàn Lao động tỉnh; đầu tư và đưa vào hoạt động Trung tâm dạy
nghề và hỗ trợ nông dân của Hội Nông dân tỉnh;
- Các cơ sở dạy nghề của Trung
ương: Trường Cao đẳng nghề Cơ điện - Xây dựng và Nông lâm Trung bộ; Trường
Trung cấp nghề số 5 Bộ Quốc phòng; Trường Trung cấp nghề Công nghiệp Tàu thuỷ V
thuộc Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam,…;
- Các cơ sở ngoài công lập: Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư từ 01 đến 02 cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
- Chuyển trên 50% số cơ sở dạy
nghề công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ; sau năm 2010, chuyển
một số cơ sở dạy nghề công lập sang loại hình ngoài công lập theo tinh thần Nghị
quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ;
b. Đến năm 2020
Tỉnh có Trường Đại học Công nghệ
Quy Nhơn trên cơ sở đầu tư nâng cấp Trường Cao đẳng nghề Quy Nhơn, nâng cấp Trường
Trung cấp nghề Hoài Nhơn thành Trường Cao đẳng nghề Hoài Nhơn, nâng cấp Trung
tâm Dạy nghề An Nhơn thành Trường Trung cấp nghề An Nhơn.
Khuyến khích các thành phần kinh
tế, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở dạy nghề ngoài công
lập, chủ yếu ở thành phố Quy Nhơn và các huyện trọng điểm kinh tế.
2. Cơ cấu
ngành nghề đào tạo và quy mô tuyển sinh
a. Cơ cấu đào tạo nghề theo 3 cấp
trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và tập huấn, bồi dưỡng nghề
cho lao động xã hội.
Năm
Cấp trình độ
|
Đến
năm 2010 (%)
|
Đến
năm 2020 (%)
|
Cao đẳng nghề
|
3,5
|
10
|
Trung cấp nghề
|
11,5
|
25
|
Sơ cấp nghề
|
51,0
|
55
|
Bồi dưỡng, tập huấn nghề
|
34,0
|
10
|
b) Quy mô tuyển sinh đạt 98.800 người
giai đoạn 2007 - 2010, đạt 250.000 người giai đoạn 2011 - 2020. Cụ thể kế hoạch
đào tạo giai đoạn 2007 – 2010 như sau:
Năm
Cấp trình độ
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2007
- 2010
|
2011
-2020
|
Tổng số
|
24.000
|
24.500
|
25.000
|
25.300
|
98.800
|
250.000
|
Cao đẳng nghề
|
550
|
760
|
800
|
890
|
3.000
|
25.000
|
Trung cấp nghề
|
1.500
|
1.600
|
2.000
|
2.900
|
8.000
|
62.500
|
Sơ cấp nghề
|
13.150
|
13.440
|
13.529
|
13.010
|
53.129
|
137.500
|
Bồi dưỡng, tập huấn nghề
|
8.800
|
8.700
|
8.617
|
8.500
|
34.671
|
25.000
|
IV. NHIỆM
VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Quy hoạch
đất đai cho các cơ sở dạy nghề: Phụ lục II
Căn cứ Quyết định số
05/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 10/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội “Ban hành quy định về thủ tục thành lập và đăng ký hoạt động dạy nghề đối với
trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề” và căn cứ tiêu chuẩn xây dựng Việt
Nam TCXD VN 60: 2003 “Trường dạy nghề - Tiêu chuẩn thiết kế” được ban hành kèm
theo Quyết định số 21/2003/QĐ-BXD ngày 28/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; Căn
cứ Quyết định số 17/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định về điều kiện, thủ tục, thẩm quyền thành lập, cho
phép thành lập Trung tâm dạy nghề; dự kiến quy hoạch quỹ đất xây dựng các cơ sở
dạy nghề của tỉnh như sau:
Nhu cầu quy hoạch bổ sung tăng
thêm quỹ đất để phát triển cơ sở dạy nghề là 59,47 ha. Bao gồm:
- Quy hoạch bổ sung quỹ đất cho
mục đích mở rộng khuôn viên các cơ sở dạy nghề hiện có tại thành phố Quy Nhơn
khoảng 15,78 ha gồm: Trường Cao đẳng nghề Quy Nhơn, Trung tâm Dạy nghề Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Trung tâm Dạy nghề - Giới thiệu việc làm Thanh niên, Trường Trung
cấp nghề Bình Định;
- Quy hoạch bổ sung quỹ đất cho
mục đích thành lập mới cơ sở dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 dự
kiến khoảng 53 ha (hiện đang sử dụng 9,31 ha). Nhu cầu bổ sung quỹ đất để xây dựng
cơ sở dạy nghề là 43,69 ha (thành phố Quy Nhơn: 11,79 ha, các huyện: 31,9 ha) gồm:
Trung tâm dạy nghề và Hỗ trợ nông dân của Hội Nông dân tỉnh, Trung tâm Dạy nghề
các khu công nghiệp, Trường Trung cấp nghề Hoài Nhơn, Trường Trung cấp nghề
Công nghiệp tàu thuỷ V, 3 Trung tâm Dạy nghề tại các huyện An Nhơn, Phù Mỹ, Tây
Sơn, 6 Trung tâm Dạy nghề cấp huyện còn lại và khoảng 3 cơ sở dạy nghề ngoài
công lập.
2. Về cơ chế,
chính sách
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu
đãi về đất đai, thuế, tín dụng … để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát
triển cơ sở dạy nghề và có chính sách khuyến khích, hỗ trợ để các tổ chức, cá
nhân đào tạo nghề cho người lao động;
- Ban hành chính sách thu hút,
khuyến khích giáo viên dạy nghề giỏi, nghệ nhân và người có tay nghề cao tham
gia dạy nghề.
- Rà soát Quyết định số
14/2003/QĐ-UB ngày 22/01/2003 của UBND tỉnh về ban hành quy định chính sách học
phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội đối với học sinh học nghề
của tỉnh Bình Định để sửa đổi, bổ sung chính sách cho phù hợp với các đối tượng
học nghề như: miễn, giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện chính sách người
có công, quân nhân xuất ngũ, đối tượng xã hội và dân tộc thiểu số, người thuộc
hộ nghèo, người trực tiếp sản xuất trong các hộ nông nghiệp bị thu hồi đất canh
tác, người học nghề giỏi …
- Đổi mới cơ chế chính sách về kế
hoạch, tài chính dạy nghề, từng bước thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng chỉ
tiêu dạy nghề từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước.
3. Đầu tư xây
dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề; xây dựng chương trình, giáo
trình nghề
a. Xây dựng đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý dạy nghề
- Thực hiện theo Quyết định số
09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010, giáo
viên và cán bộ quản lý các cơ sở dạy nghề của tỉnh cần đảm bảo đủ số lượng, đạt
chất lượng theo chuẩn quy định. Số cán bộ, giáo viên chưa đạt chuẩn phải có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng ở các trường Đại học, Cao đẳng Sư phạm kỹ thuật nhằm
chuẩn hoá theo quy định của Nhà nước. Có chính sách thu hút và tiếp nhận sinh
viên tốt nghiệp khá, giỏi; cán bộ có trình độ cao trong lĩnh vực đào tạo nghề về
công tác tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh.
- Đến năm 2010, đảm bảo tỷ lệ
giáo viên/học sinh đạt khoảng 1/20, có 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo;
10% giáo viên trong các trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề có trình độ sau đại
học;
- Trên cơ sở nhu cầu quy mô đào
tạo nghề hàng năm và đến năm 2010, số lượng giáo viên cần đáp ứng cho nhu cầu dạy
nghề là 800 người, hiện nay còn thiếu 315 người, mỗi năm có kế hoạch tiếp nhận,
đào tạo, bồi dưỡng khoảng 78 người để đáp ứng cho nhu cầu đào tạo nghề;
- Hàng năm có kế hoạch chọn cử
cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề để đào tạo sau đại học; đảm bảo đến năm 2010
giáo viên các trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề đạt 10% và đến năm 2020 đạt
25% - 30% có trình độ sau đại học. Kế hoạch đào tạo cán bộ, giáo viên dạy nghề
đến năm 2010. (Phụ lục III)
- Nhu cầu giáo viên dạy nghề của
tỉnh từ nay đến năm 2010 và những năm tiếp theo là rất lớn; vì vậy sẽ thành lập
Khoa Sư phạm kỹ thuật tại Trường Cao đẳng nghề Quy Nhơn để đào tạo giáo viên dạy
nghề đạt trình độ Cao đẳng trở lên để phục vụ công tác đào tạo nghề cho tỉnh;
- Tổ chức tốt các Hội thi giáo
viên dạy nghề giỏi cấp cơ sở và cấp tỉnh để giáo viên nâng cao trình độ nghiệp
vụ và tiếp thu những điển hình tiên tiến trong giảng dạy. Đồng thời chọn cử
giáo viên dạy nghề giỏi cấp tỉnh tham gia Hội giảng giáo viên dạy nghề toàn quốc
để học hỏi kinh nghiệm nâng cao trình độ.
b. Đầu tư xây dựng chương trình,
giáo trình dạy nghề
- Xây dựng và đổi mới nội dung,
chương trình, giáo trình dạy nghề theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp với tiến
bộ kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất và tiếp cận với trình độ tiên tiến trong
khu vực và thế giới, đảm bảo đào tạo liên thông;
- Xây dựng chương trình dạy nghề
theo phương pháp phân tích nghề; từng bước chuyển sang chương trình dạy nghề
theo môđun;
- Đến năm 2010, các trường Cao đẳng
nghề, trường Trung cấp nghề, Trung tâm Dạy nghề thực hiện chương trình, giáo
trình dạy nghề phù hợp với chương trình khung. Đến năm 2020, các trường Cao đẳng
nghề, trường Trung cấp nghề, Trung tâm Dạy nghề có chương trình, giáo trình dạy
nghề được xây dựng theo phương pháp tiên tiến.
- Phát triển các hoạt động
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và sản xuất trong các cơ sở dạy nghề
để gắn liền việc học với thực tập.
4. Thực hiện
quy hoạch
a. Giai đoạn 2007 - 2010
- Đến năm 2010, 60% số trường
Cao đẳng nghề, trường Trung cấp nghề đạt chuẩn về đất đai, trang thiết bị và đồ
dùng dạy nghề; nhà xưởng, phòng học, ký túc xá và khu rèn luyện thể chất;
- Đầu tư xây dựng và nâng cấp
các cơ sở dạy nghề:
+ Thành lập Khoa sư phạm kỹ thuật
trong Trường Cao đẳng nghề Quy Nhơn;
+ Đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt
động Trường Trung cấp nghề Hoài Nhơn;
+ Đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt
động 6 Trung tâm Dạy nghề tại các huyện: Tây Sơn, An Nhơn, Phù Mỹ, Tuy Phước,
Phù Cát và Hoài Ân;
+ Đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt
động Trung tâm Dạy nghề và hỗ trợ nông dân của Hội Nông dân tỉnh;
+ Xây dựng Trung tâm Dạy nghề
Khu công nghiệp Phú Tài;
+ Đầu tư mở rộng nâng cấp Trường
Dạy nghề Bình Định thành Trường Trung cấp nghề Bình Định.
b. Giai đoạn 2010 - 2020
- Từ năm 2010 - 2015: Đầu tư
phát triển theo hướng chuẩn hoá các cơ sở dạy nghề hiện có của tỉnh; đầu tư xây
dựng Trung tâm dạy nghề các huyện còn lại.
- Từ năm 2015 – 2020:
+ Đầu tư, nâng cấp Trường Cao đẳng
nghề Quy Nhơn thành Trường Đại học Công nghệ Quy Nhơn;
+ Nâng cấp Trường Trung cấp nghề
Hoài Nhơn thành Trường Cao đẳng nghề Hoài Nhơn;
+ Nâng cấp Trung tâm dạy nghề An
Nhơn thành Trường Trung cấp nghề An Nhơn.
5. Giải pháp
về huy động tài chính
a. Đẩy mạnh phát triển xã hội
hoá dạy nghề
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
cho các cấp, các ngành các tổ chức đoàn thể và nhân dân về vị trí, vai trò quan
trọng của học nghề và xã hội hoá dạy nghề trong sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện
đại hoá đất nước, qua đó xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ học nghề và đóng góp
nguồn lực để phát triển sự nghiệp dạy nghề;
- Sau năm 2010 chuyển một số cơ
sở dạy nghề công lập sang loại hình ngoài công lập theo tinh thần Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ
- Có cơ chế chính sách khuyến
khích tổ chức, cá nhân và các thành phần kinh tế đầu tư phát triển cơ sở dạy
nghề ngoài công lập. Thực hiện bình đẳng chế độ ưu đãi về dạy nghề giữa cơ sở dạy
nghề công lập và ngoài công lập; tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư yên
tâm đầu tư phát triển cơ sở dạy nghề;
- Khuyến khích và phát triển mô
hình sản xuất gắn với việc thực tập của học sinh trong các cơ sở dạy nghề nhằm
nâng cao kỹ năng thực hành cho học sinh và tạo nguồn thu để bổ sung kinh phí
đào tạo.
b. Giải pháp về huy động vốn: Phụ
lục IV và Phụ lục V
Tổng kinh phí đầu tư phát triển
mạng lưới cơ sở dạy nghề của tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 là
660,70 tỷ đồng. Trong đó:
- Giai đoạn 2007 - 2010 là 220,5
tỷ đồng gồm :
+ Trung ương: 75 tỷ đồng (TW hỗ
trợ có mục tiêu);
+ Địa phương: 109 tỷ đồng;
+ Huy động ngoài ngân sách: 36,5
tỷ đồng.
- Giai đoạn 2010 - 2015 là
223,05 tỷ đồng gồm :
+ Trung ương: 112 tỷ đồng (TW hỗ
trợ có mục tiêu);
+ Địa phương: 67 tỷ đồng;
+ Huy động ngoài ngân sách:
44,05 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2015 - 2020 là
223,15 tỷ đồng gồm :
+ Trung ương: 67 tỷ đồng (TW hỗ
trợ có mục tiêu);
+ Địa phương: 43 tỷ đồng;
+ Huy động ngoài ngân sách:
113,15 tỷ đồng.
Phần 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để đảm bảo triển khai thực hiện
Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề đạt hiệu quả, UBND tỉnh giao trách nhiệm cho
các cơ quan chức năng như sau:
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đào tạo nghề, bao gồm những nhiệm vụ chủ yếu:
- Xây dựng kế hoạch dài hạn và
hàng năm, bao gồm chỉ tiêu, kinh phí, ngành nghề đào tạo, bồi dưỡng bổ sung đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề, kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật
… cho hệ thống cơ sở đào tạo nghề thuộc địa phương và tổ chức thực hiện sau khi
kế hoạch được duyệt;
- Quản lý chặt chẽ các cơ sở dạy
nghề theo chức năng nhà nước quy định thông qua việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận
hoạt động dạy nghề, cấp bằng nghề, chứng chỉ nghề;
- Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành các quy phạm pháp luật về đào tạo nghề;
- Định kỳ tổng hợp báo cáo tình
hình hoạt động của các cơ sở dạy nghề theo quy định;
- Tham mưu đề xuất cơ chế chính
sách phát triển công tác đào tạo nghề;
- Thực hiện quan hệ hợp tác quốc
tế về đào tạo nghề theo uỷ quyền của UBND tỉnh.
2. Sở Giáo dục
- Đào tạo
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thành phố tổ chức phân luồng và liên
thông đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Chính phủ và kế
hoạch của UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối
kinh phí ngân sách đầu tư hàng năm và từng thời kỳ đầu tư cho phát triển mạng
lưới cơ sở dạy nghề và sự nghiệp giáo dục - đào tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
4. Sở Tài
chính:
Phối hợp với các sở, ngành liên
quan cân đối nguồn kinh phí ngân sách hàng năm cho phát triển đào tạo nghề phục
vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, giám sát chi tiêu tài chính về
đào tạo nghề.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
Căn cứ Quy hoạch mạng lưới cơ sở
dạy nghề, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh - Xã hội quy hoạch đất đai, bố
trí địa điểm thuận lợi để xây dựng cơ sở dạy nghề theo Quy hoạch mạng lưới cơ sở
dạy nghề được tỉnh phê duyệt để đầu tư xây dựng theo yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
6. Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch nhu cầu lao
động qua đào tạo nghề để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
- Thực hiện quản lý hành chính nhà
nước đối với công tác đào tạo nghề thuộc thẩm quyền nhà nước quy định./.
PHỤ LỤC 1:
CƠ SỞ DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(tính đến tháng 12/2006)
STT
|
Tên
cơ sở dạy nghề
|
Quy
mô đào tạo
|
Phòng
học lý thuyết
|
Phòng,
xưởng thực hành
|
Vốn
thiết bị dạy nghề (triệu đồng)
|
Số
phòng
|
Diện
tích (m2)
|
Số
phòng, xưởng
|
Diện
tích (m2)
|
I
|
TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ
|
1.440
|
42
|
4.335
|
49
|
7.803
|
18.217
|
1
|
Trường Cao đẳng nghề Cơ điện -
Xây dựng và Nông lâm Trung bộ
|
1.200
|
35
|
3.943
|
48
|
7.683
|
15.217
|
2
|
Trường Dạy nghề số 5 - Chi
nhánh tại Bình Định
|
240
|
7
|
392
|
1
|
120
|
3.000
|
II
|
ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
|
7.760
|
91
|
5.300
|
85
|
12.139
|
41.190
|
A
|
TRƯỜNG DẠY NGHỀ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trường Cao đẳng nghề Quy Nhơn
|
1.500
|
25
|
1.717
|
8
|
6.527
|
14.065
|
2
|
Trường Dạy nghề Bình Định
|
260
|
2
|
110
|
3
|
130
|
1.073
|
B
|
TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trung tâm Dạy nghề HLH Phụ nữ
|
300
|
2
|
100
|
2
|
180
|
350
|
2
|
Trung tâm Dạy nghề - GTVL
Thanh niên
|
300
|
4
|
196
|
4
|
152
|
355
|
C
|
LỚP DẠY NGHỀ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lớp Dạy nghề Trường Trung học
Y tế
|
240
|
8
|
400
|
8
|
400
|
500
|
2
|
Lớp Dạy nghề Đồng Tâm
|
60
|
2
|
48
|
2
|
112
|
25
|
D
|
TRUNG TÂM KHÁC CÓ DẠY NGHỀ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trung tâm Giới thiệu việc làm
Bình Định
|
750
|
4
|
202
|
6
|
805
|
1.700
|
2
|
Trung tâm GTVL và Dạy nghề
LĐLĐ
|
200
|
5
|
290
|
7
|
456
|
898
|
3
|
Trung tâm Đào tạo Nghiệp vụ Giao
thông vận tải
|
800
|
12
|
772
|
4
|
944
|
20.160
|
4
|
Trung tâm KTTHHN-DN Tuy Phước
|
300
|
3
|
249
|
3
|
249
|
200
|
5
|
Trung tâm KTTHHN-DN An Nhơn
|
300
|
4
|
192
|
5
|
240
|
246
|
6
|
Trung tâm KTTHHN-DN Tây Sơn
|
800
|
4
|
192
|
13
|
800
|
518
|
7
|
Trung tâm KTTHHN-DN Phù Cát
|
300
|
2
|
112
|
2
|
112
|
250
|
8
|
Trung tâm KTTHHN-DN Phù Mỹ
|
300
|
4
|
192
|
5
|
240
|
250
|
9
|
Trung tâm KTTHHN-DN Hoài Nhơn
|
900
|
4
|
192
|
6
|
408
|
350
|
10
|
Trung tâm KTTHHN-DN Hoài Ân
|
450
|
6
|
336
|
7
|
384
|
250
|
|
TỔNG
CỘNG (I + II)
|
9.200
|
133
|
9.635
|
134
|
19.942
|
59.407
|
PHỤ LỤC 2:
QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI PHÁT TRIỂN CƠ SỞ DẠY NGHỀ
STT
|
Tên
cơ sở dạy nghề
|
Quy
mô đào tạo
|
Số
nghề đào tạo
|
Diện
tích mặt bằng hiện trạng (ha)
|
Diện
tích mặt bằng quy hoạch (ha)
|
Diện
tích tăng thêm (ha)
|
Địa
điểm xây dựng
|
A
|
CƠ SỞ DẠY NGHỀ HIỆN CÓ
|
11.390
|
52
|
318
|
334
|
16
|
|
I
|
CƠ SỞ DẠY NGHỀ TRUNG ƯƠNG QUẢN
LÝ
|
5.240
|
19
|
312,90
|
312,90
|
0,00
|
|
1
|
Trường Cao đẳng nghề Cơ điện -
Xây dựng và Nông lâm Trung bộ
|
5.000
|
18
|
311,00
|
311,00
|
0,00
|
Quy
Nhơn, Phù Cát
|
2
|
Trường Trung cấp nghề số 5 Bộ
Quốc phòng - Chi nhánh tại Bình Định
|
240
|
1
|
1,90
|
1,90
|
0,00
|
Quy
Nhơn
|
II
|
CƠ SỞ DẠY NGHỀ ĐỊA PHƯƠNG QUẢN
LÝ
|
6.150
|
33
|
5,22
|
21,00
|
15,78
|
|
1
|
Trường Cao đẳng nghề Quy Nhơn
|
5.000
|
15
|
4,21
|
10,00
|
5,79
|
Quy
Nhơn
|
2
|
Trường Trung cấp nghề Bình Định
|
500
|
8
|
0,51
|
5,00
|
4,49
|
Quy
Nhơn
|
3
|
Trung tâm Dạy nghề - GTVL
Thanh niên
|
350
|
5
|
0,50
|
3,00
|
2,50
|
Quy
Nhơn
|
4
|
Trung tâm Dạy nghề HLH Phụ nữ
|
300
|
5
|
0,01
|
3,00
|
2,99
|
Quy
Nhơn
|
B
|
CƠ SỞ DẠY NGHỀ XÂY DỰNG MỚI
|
6.250
|
115
|
9,31
|
53,00
|
43,69
|
|
I
|
CƠ SỞ DẠY NGHỀ TRUNG ƯƠNG QUẢN
LÝ
|
1.500
|
6
|
|
4,00
|
4,00
|
|
1
|
Trường Trung cấp nghề Công
nghiệp Tàu thủy V thuộc Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam
|
1.500
|
6
|
|
4,00
|
4,00
|
Quy
Nhơn
|
II
|
CƠ SỞ DẠY NGHỀ ĐỊA PHƯƠNG QUẢN
LÝ
|
4.750
|
109
|
9,31
|
49,00
|
39,69
|
|
1
|
Trường Trung cấp nghề Hoài
Nhơn
|
800
|
12
|
4,50
|
8,00
|
3,50
|
Hoài
Nhơn
|
2
|
Trung tâm Dạy nghề Phù Mỹ
|
300
|
11
|
1,44
|
3,00
|
1,56
|
Phù
Mỹ
|
3
|
Trung tâm Dạy nghề An Nhơn
|
300
|
11
|
0,90
|
5,00
|
4,10
|
An
Nhơn
|
4
|
Trung tâm Dạy nghề Tây Sơn
|
350
|
12
|
1,26
|
3,00
|
1,74
|
Tây
Sơn
|
5
|
Trung tâm Dạy nghề Hội nông
dân tỉnh
|
300
|
10
|
1,21
|
3,00
|
1,79
|
Quy
Nhơn
|
6
|
Trung tâm Dạy nghề các Khu
công nghiệp
|
350
|
7
|
|
3,00
|
3,00
|
Quy
Nhơn
|
7
|
Trung tâm Dạy nghề Tuy Phước
|
300
|
7
|
|
3,00
|
3,00
|
Tuy
Phước
|
8
|
Trung tâm Dạy nghề Phù Cát
|
300
|
7
|
|
3,00
|
3,00
|
Phù
Cát
|
9
|
Trung tâm Dạy nghề Hoài Ân
|
250
|
5
|
|
3,00
|
3,00
|
Hoài
Ân
|
10
|
Trung tâm Dạy nghề Vân Canh
|
200
|
5
|
|
2,00
|
2,00
|
Vân
Canh
|
11
|
Trung tâm Dạy nghề Vĩnh Thạnh
|
200
|
5
|
|
2,00
|
2,00
|
Vĩnh
Thạnh
|
12
|
Trung tâm Dạy nghề An Lão
|
200
|
5
|
|
2,00
|
2,00
|
An
Lão
|
13
|
Phát triển khoảng 3 cơ sở dạy nghề
ngoài công lập
|
900
|
12
|
|
9,00
|
9,00
|
Quy
Nhơn, Tuy Phước, An Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn
|
|
TỔNG
CỘNG
|
17.640,00
|
167,00
|
327,43
|
386,90
|
59,47
|
|
PHỤ LỤC 3:
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
Đơn
vị tính: người
Nội
dung đào tạo
|
Tổng
số
|
Năm
2007
|
Năm
2008
|
Năm
2009
|
Năm
2010
|
1. Đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên dạy nghề
|
220
|
50
|
50
|
60
|
60
|
2. Đào tạo cán bộ, giáo viên dạy
nghề sau đại học
|
28
|
5
|
7
|
8
|
8
|
Tổng
cộng
|
248
|
55
|
57
|
68
|
68
|
PHỤ LỤC 4:
BẢNG CÂN ĐỐI NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
CƠ SỞ DẠY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
STT
|
Nội
dung đầu tư
|
Số
lượng cơ sở dạy nghề
|
Nhu
cầu vốn đầu tư
|
Nguồn
vốn
|
Ngân
sách địa phương
|
Ngân
sách trung ương
|
Huy
động ngoài ngân sách
|
1
|
Đầu tư Trường Cao đẳng nghề
Quy Nhơn
|
1
|
40
|
18
|
20
|
2
|
2
|
Xây dựng Trường Trung cấp nghề
Hoài Nhơn
|
1
|
67
|
37
|
30
|
|
3
|
Xây dựng 6 Trung tâm Dạy nghề huyện
Tây Sơn, An Nhơn, Tuy Phước, Phù Cát, Phù Mỹ và Hoài An
|
6
|
49,5
|
25
|
23
|
1,5
|
4
|
Đầu tư mở rộng nâng cấp Trường
Dạy nghề Bình Định
|
1
|
20
|
11
|
2
|
7
|
5
|
Xây dựng Trung tâm Dạy nghề
Khu Công nghiệp Phú Tài
|
1
|
9
|
4
|
|
5
|
6
|
Xây dựng Trung tâm Dạy nghề và
hỗ trợ nông dân - Hội nông dân tỉnh
|
1
|
9
|
4
|
|
5
|
7
|
Đầu tư Trung tâm Dạy nghề - Giới
thiệu việc làm Thanh niên và Trung tâm Dạy nghề Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh.
|
2
|
10
|
10
|
|
|
8
|
Xây dựng các Trung tâm Dạy nghề
ngoài công lập
|
2
|
16
|
|
|
16
|
|
TỔNG
CỘNG
|
15
|
220,5
|
109
|
75
|
36,5
|
Ghi chú:
* Ngân sách địa phương chủ yếu
chi phí đền bù giải toả mở rộng mặt bằng, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ( nhà
học lý thuyết, xưởng thực hành, ký túc xá…)
* Ngân sách Trung ương hỗ trợ
chủ yếu đầu tư cho trang thiết bị dạy nghề.
PHỤ LỤC 5:
BẢNG CÂN ĐỐI NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
CƠ SỞ DẠY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
STT
|
Tên
cơ sở dạy nghề
|
Nhu
cầu vốn
|
Giai
đoạn 2010 - 2015
|
Giai
đoạn 2015 - 2020
|
Nhu
cầu vốn
|
Nguồn
vốn
|
Nhu
cầu vốn
|
Nguồn
vốn
|
NSTW
|
NSĐP
|
Huy
động ngoài NS
|
NSTW
|
NSĐP
|
Huy
động ngoài NS
|
1
|
Trường Cao đẳng nghề Quy Nhơn
|
74,40
|
25,00
|
20,00
|
29,40
|
49,80
|
15,00
|
15,00
|
19,80
|
2
|
Trường Trung cấp nghề Hoài
Nhơn
|
20,65
|
18,00
|
2,00
|
0,65
|
35,70
|
27,00
|
8,00
|
0,70
|
3
|
Trường Trung cấp nghề Bình Định
|
35,65
|
25,00
|
10,00
|
0,65
|
|
|
|
|
4
|
Trung tâm Dạy nghề An Nhơn
|
7,17
|
3,00
|
4,00
|
0,17
|
45,65
|
25,00
|
20,00
|
0,65
|
5
|
Trung tâm Dạy nghề Tây Sơn
|
7,17
|
3,00
|
4,00
|
0,17
|
|
|
|
|
6
|
Trung tâm Dạy nghề Phù Mỹ
|
10,17
|
3,00
|
7,00
|
0,17
|
|
|
|
|
7
|
Trung tâm Dạy nghề Khu Công
nghiệp Bình Định
|
13,17
|
2,00
|
4,00
|
7,17
|
|
|
|
|
8
|
Trung tâm Dạy nghề và hỗ trợ
nông dân - Hội nông dân tỉnh Bình Định
|
6,17
|
3,00
|
1,00
|
2,17
|
|
|
|
|
9
|
Trung tâm Dạy nghề - Giới thiệu
việc làm Thanh niên và Trung tâm Dạy nghề Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh.
|
23,00
|
15,00
|
6,00
|
2,00
|
|
|
|
|
10
|
Trung tâm dạy nghề huyện: Vân
Canh, Vĩnh Thạnh và An Lão
|
25,50
|
15,00
|
9,00
|
1,50
|
|
|
|
|
11
|
Trường Trung cấp nghề ngoài
công lập (1)
|
|
|
|
|
62,00
|
|
|
62,00
|
12
|
Trung tâm Dạy nghề ngoài công
lập (thêm 2)
|
|
|
|
|
30,00
|
|
|
30,00
|
|
TỔNG
CỘNG
|
223,05
|
112,00
|
67,00
|
44,05
|
223,15
|
67,00
|
43,00
|
113,15
|