ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2017/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 16 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP NGÀY CÔNG LAO ĐỘNG, CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THÂM NIÊN, PHỤ CẤP
ĐẶC THÙ CHO LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ KHI LÀM NHIỆM VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ
ngày 23 tháng 11năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện
pháp thi hành của một số điều của Luật dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2010/TT-TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC
ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối
với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho
công tác dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số
48/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc phê duyệt Đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với lực
lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
96/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc ban hành Đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với lực
lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Chỉ huy
trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Ninh Thuận tại công văn số 09/BCH-PTM ngày 04
tháng 01 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức trợ cấp ngày công lao động cho lực lượng dân quân tự vệ
trong thời gian thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 8, Luật Dân quân
tự vệ; theo Mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền với định mức như sau:
1. Đối với dân quân tự vệ, trừ dân
quân tự vệ biển và dân quân thường trực
a) Đối với dân quân: được trợ cấp
ngày công lao động theo mức 0,08 mức lương cơ sở chung cho một người/một ngày;
nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau, nơi có yếu tố nguy hiểm,
độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ Luật Lao động. Khi làm nhiệm
vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi
nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần
đi, về; được hỗ trợ tiền ăn như chiến sĩ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt
Nam.
b) Đối với tự vệ: được trả nguyên
lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tàu, xe theo chế độ hiện hành.
2. Dân quân thường trực sẵn sàng
chiến đấu tại địa bàn trọng điểm quốc phòng và an ninh thì được trợ cấp ngày
công lao động không thấp hơn hệ số 0,1 mức lương cơ sở chung cho một người/một
ngày, được bố trí nơi nghỉ và hỗ trợ tiền ăn như chiến sĩ bộ binh trong Quân
đội nhân dân Việt Nam.
3. Chế độ, chính sách đối với dân
quân tự vệ biển
a) Dân quân tự vệ biển khi huấn
luyện, làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh
trật tự, tìm kiếm cứu nạn trên biển.
- Dân quân: được trợ cấp ngày công
lao động, mức trợ cấp không thấp hơn hệ số 0,12 mức lương cơ sở chung cho một
người/một ngày; được hỗ trợ tiền ăn như chiến sỹ Hải quân trên tàu cấp một neo
đậu tại căn cứ.
- Tự vệ: được trả nguyên lương,
các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tàu, xe theo chế độ hiện hành.
b) Dân quân tự vệ trong thời gian
làm nhiệm vụ
tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền biển, đảo của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam theo quyết định điều động của cấp có thẩm quyền.
- Dân quân: được trợ cấp ngày công
lao động, mức trợ cấp bằng hệ số 0,25 mức lương cơ sở chung; được hưởng tiêu
chuẩn ăn một người/một ngày bằng 0,1 mức lương cơ sở. Đối với thuyền trưởng,
máy trưởng được trợ cấp thêm một khoản phụ cấp trách nhiệm một người/một ngày
bằng 0,08 mức lương cơ sở.
- Tự vệ: được trả nguyên lương,
các khoản phụ cấp hiện hưởng, phúc lợi theo chế độ hiện hành và được hưởng 50%
lương ngạch bậc tính theo ngày thực tế huy động; được hưởng tiêu chuẩn ăn một
người/một ngày bằng 0,1 mức lương cơ bản.
Điều 2. Chế độ phụ cấp thâm niên; phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự; chính
sách dân quân khi thực hiện nhiệm vụ bị ốm, bị tai nạn, bị chết.
1. Chế độ phụ cấp thâm niên
a) Cán bộ Ban chỉ huy quân sự
(CHQS) cấp xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng
phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp như sau: sau 5 năm (đủ 60 tháng) công tác liên
tục thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương và phụ cấp chức vụ lãnh
đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hàng tháng hiện hưởng;
từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
b) Cán bộ Ban CHQS cấp xã nếu có
thời gian công tác liên tục ở các ngành được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề
nghiệp thì được cộng nối thời gian đó với thời gian làm cán bộ Ban CHQS cấp xã
để tính hưởng phụ cấp thâm niên.
2. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc
phòng, quân sự: Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã, Trung đội trưởng dân quân cơ động
được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng gồm: phụ
cấp hàng tháng, phụ cấp chức vụ, thâm niên (nếu có), tính từ tháng có quyết
định bổ nhiệm đến khi thôi giữ chức.
3. Chế độ, chính sách đối với dân
quân khi thực hiện nhiệm vụ bị ốm, bị tai nạn, bị chết: thực hiện theo Điều 21,
22 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành của một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
Điều 3. Bảo đảm kinh phí
1. Kinh phí bảo đảm cho lực lượng
dân quân thực hiện nhiệm vụ được sử dụng từ nguồn ngân sách địa phương theo
phân cấp (xã, phường, thị trấn; huyện, thành phố; tỉnh) và ngân sách thu từ quỹ
quốc phòng - an ninh.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
lực lượng tự vệ có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho tự vệ huấn luyện và hoạt
động theo quy định.
Điều 4. Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính
phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh hướng dẫn cho cơ quan chuyên môn các cấp
lập dự toán hàng năm; sử dụng và thanh quyết toán theo quy định Nhà nước hiện
hành.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 26 tháng 01 năm 2017 và thay thế Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định
mức trợ cấp ngày công lao động cho lực lượng dân quân khi làm
nhiệm vụ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc các sở, ngành thuộc
tỉnh; thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|