ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2014/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày 07
tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày
08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của liên Bộ Nội vụ,
Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị
định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày
30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày
17 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống
kê và quản lý hồ sơ công chức;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày
31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2502/TTr-SNV ngày 03 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số nội dung
quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và bãi bỏ Quyết định số 3063/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành quy định tạm thời về việc xếp lương, nâng bậc
lương, bổ nhiệm, điều động, tiếp nhận đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thi
hành);
-
Ủy
ban Thường vụ Quốc hội;
-
Chính
phủ;
-
Bộ
Nội vụ;
-
Cục
kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
-
TT.
Tỉnh ủy;
-
TT.
HĐND tỉnh;
-
TT.
UBND tỉnh;
-
Đoàn
ĐBQH tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN và
các đoàn thể tỉnh;
-
Các
Ban của Tỉnh ủy;
-
Các
Sở, ban ngành tỉnh;
-
Sở Tư pháp;
-
Đài
Phát thanh -
Truyền hình tỉnh;
-
Báo
Khánh Hòa;
-
Trung
tâm Công báo tỉnh (02 bản);
-
Cổng
Thông tin điện tử tỉnh;
-
Lưu:
VP, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Trình tự, thủ tục xếp lương, chuyển
xếp lương, điều động, tiếp nhận, nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời
hạn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cán bộ,
công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Trình tự, trách nhiệm báo cáo thống kê
số lượng, chất lượng; kết quả đánh giá, phân loại; danh sách và tiền lương cán
bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức cấp xã được quy định
tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(gọi tắt là cấp xã); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là
cấp huyện); cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan.
Chương 2.
XẾP
LƯƠNG, CHUYỂN XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3. Xếp
lương đối với cán bộ, công chức cấp xã được bầu cử, tuyển dụng lần đầu
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định việc xếp lương cho cán bộ, công chức cấp xã trên cơ sở
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phải phù hợp với chức danh đảm nhiệm và có đủ
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành và gửi 01 bản quyết định xếp
lương về Sở Nội vụ.
Điều 4. Xếp lương đối
với cán bộ cấp xã thôi đảm nhiệm chức vụ và được bố trí làm công chức cấp xã
Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện trao đổi, thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trước khi ra quyết định xếp
lương. Hồ sơ gửi Sở Nội vụ bao gồm:
- Công văn của Ủy ban nhân dân cấp huyện (có
nêu rõ phương án chuyển xếp lương);
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền thôi giữ
chức vụ cán bộ cấp xã và được bố trí làm công chức cấp xã;
- Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Bản sao quyết định lương gần nhất;
- Bản sao chứng thực các văn bằng, chứng chỉ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ;
- Bản sao chứng thực sổ Bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Nội vụ có ý kiến bằng văn bản.
Kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của Giám
đốc Sở Nội vụ, trong thời hạn 07 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định theo thẩm quyền và gửi 01 bản quyết định xếp lương về
Sở Nội vụ.
Điều 5. Chuyển xếp
lương đối với cán bộ, công chức cấp xã có sự thay đổi bằng cấp chuyên môn,
nghiệp vụ
Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân
cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự kiến phương án xếp lương; trao
đổi, thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ. Hồ sơ, tài liệu thỏa thuận với Giám đốc
sở Nội vụ bao
gồm:
- Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
huyện (có nêu rõ phương án chuyển xếp lương);
- Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Bản sao chứng thực văn bản cử đi đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
- Bản sao chứng thực bằng cấp chuyên môn,
nghiệp vụ;
- Bản sao quyết định lương gần nhất.
Sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám
đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định theo thẩm quyền và gửi 01 bản quyết định chuyển xếp lương về
Sở Nội vụ.
Điều 6. Xếp lương đối
với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc phù
hợp với chức danh được tuyển dụng
Trường hợp người trúng tuyển có thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một
lần) phù hợp với chức danh được tuyển dụng thì thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc được
tính để làm căn cứ xếp
lương. Việc xếp lương được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19,
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
Giám đốc Sở Nội vụ cho ý kiến bằng văn bản trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ra quyết định xếp lương.
Hồ sơ gửi Giám đốc Sở Nội vụ bao gồm:
- Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
huyện (có nêu rõ phương án chuyển xếp lương);
- Bản sao chứng thực các văn bản, tài liệu
chứng minh thời gian công tác được tính bảo lưu của người được đề nghị bổ
nhiệm;
- Bản sao sổ bảo hiểm xã hội được cơ quan có
thẩm quyền xác nhận của từng trường hợp;
- Bản sao quyết định tuyển dụng và phân công
công tác;
- Sơ yếu lý lịch của người được đề nghị bổ
nhiệm;
- Bản sao chứng thực các văn bằng, chứng chỉ,
các tài liệu, giấy tờ khác có liên quan;
Sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám
đốc Sở Nội vụ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định theo thẩm quyền và gửi 01
bản quyết định xếp lương công
chức về Sở Nội vụ.
Chương 3.
NÂNG
LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN, NÂNG LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 7. Nâng lương
thường xuyên đối với cán bộ, công chức cấp xã
Trên cơ sở đề nghị của UBND cấp xã
(cùng các hồ sơ, tài liệu liên quan kèm theo), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, nâng bậc lương thường xuyên cho từng cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 8. Nâng lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức cấp xã
Trên cơ sở đề nghị của UBND cấp xã,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, nâng bậc lương trước thời hạn đối
với cán bộ, công chức. Hồ sơ bao gồm:
- Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có sự thống nhất của cấp ủy và Ban chấp hành công đoàn Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Bản sao quyết định lương gần nhất;
- Bản báo cáo thành tích cá nhân (bao gồm số
lần được khen thưởng, phong tặng danh hiệu);
- Bản sao chứng thực các loại hình thức khen
thưởng theo quy định.
Chương 4.
ĐIỀU
ĐỘNG, TIẾP NHẬN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 9. Điều động,
tiếp nhận đối với các công chức Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Đô
thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây
dựng và Môi trường (đối với xã), Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn
hóa - Xã hội
1. Điều động từ xã, phường, thị trấn này
sang làm việc ở xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp
huyện:
Trên cơ sở đơn xin chuyển công tác và
ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định điều động công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này sang
làm việc ở xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện
và gửi 01 bản quyết định về Sở Nội vụ.
Hồ sơ điều động công chức cấp xã trong
phạm vi huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định.
2. Điều động, tiếp nhận công chức cấp xã
từ huyện này đến huyện khác trong tỉnh:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn
của cấp huyện này chuyển sang làm việc ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện
khác.
Hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi đến bao gồm:
- Đơn xin chuyển công tác của công chức; .
- Sơ yếu lý lịch của công chức;
- Bản sao chứng thực sổ bảo hiểm xã hội, các
quyết định lương của công chức;
- Bản sao chứng thực các văn bằng, chứng chỉ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
- Văn bản hoặc ý kiến chấp thuận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi đi được ghi trên đơn xin chuyển công tác của công chức;
- Văn bản hoặc ý kiến chấp thuận của Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi đi được ghi trên đơn xin chuyển công tác của công chức;
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi đến xem xét hồ sơ, có ý kiến bằng văn bản chấp thuận
hay không chấp thuận tiếp nhận công chức. Trường hợp chấp thuận, phải có văn
bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đi ra quyết định điều động và chuyển
hồ sơ công chức về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đến. Quyết định điều động được
gửi về Sở Nội vụ 01 bản.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đến sau
khi nhận được quyết định điều động, ra quyết định tiếp nhận công chức và gửi 01
bản quyết định về Sở Nội vụ.
3. Điều động, tiếp nhận công chức cấp xã
từ tỉnh này đến tỉnh khác:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
Giám đốc Sở Nội vụ có ý kiến bằng văn bản trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định điều động công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và quyết định
tiếp nhận công chức cấp xã từ tỉnh khác đến.
b) Hồ sơ gửi Giám đốc Sở Nội vụ khi đề
nghị cho ý kiến đối với việc tiếp nhận công chức cấp xã từ
tỉnh khác đến:
- Công văn của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
đến;
- Văn bản đề nghị tiếp nhận của cơ quan có thẩm
quyền nơi công chức xin chuyển đi;
- Đơn xin chuyển công tác của công chức;
- Sơ yếu lý lịch của công chức;
- Bản sao chứng thực sổ Bảo hiểm xã hội, các
quyết định lương của công chức;
- Bản sao chứng thực các văn bằng, chứng chỉ
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ của công chức;
- Văn bản hoặc ý kiến chấp thuận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi đi được ghi trên đơn xin chuyển công tác của công chức;
- Văn bản hoặc ý kiến chấp thuận của Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi đi được ghi trên đơn xin chuyển công tác của công
chức.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Nội vụ có ý kiến bằng văn bản.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản ý kiến của Giám đốc Sở Nội vụ. Trường hợp chấp thuận
việc tiếp nhận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đến có văn bản đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi đi ra quyết định điều động và chuyển hồ sơ công chức
về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đến.
Sau khi nhận được quyết định điều động
và hồ sơ công chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đến ra quyết định tiếp nhận
và gửi 01 bản về Sở Nội vụ.
c) Hồ sơ gửi Giám đốc Sở Nội vụ khi đề
nghị cho ý kiến đối với việc điều động công chức cấp xã ra ngoài tỉnh:
- Công văn của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Đơn xin chuyển công tác của công chức;
- Sơ yếu lý lịch của công chức;
- Bản sao chứng thực sổ Bảo hiểm xã hội, các
quyết định lương của công chức;
- Bản sao chứng thực các văn bằng, chứng chỉ
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ của công chức;
- Văn bản hoặc ý kiến chấp thuận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi đi được ghi trên đơn xin chuyển công tác của công chức;
- Văn bản hoặc ý kiến chấp thuận của Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi đi được ghi trên đơn xin chuyển công tác của công chức.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Nội vụ có ý kiến bằng văn bản.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản ý kiến của Giám đốc Sở Nội vụ. Trường hợp chấp thuận
việc điều động, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đi có văn bản đề nghị
tiếp nhận gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đến.
Sau khi nhận được văn bản chấp thuận
tiếp nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đến, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi đi ra quyết định điều động và chuyển hồ sơ công chức về Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi đến. Quyết định điều động gửi về Sở Nội vụ 01 bản.
Điều 10. Điều động,
tiếp nhận đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã
1. Điều động, tiếp nhận công chức Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã được thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể. Trình tự,
thủ tục điều động, tiếp nhận công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã được thực
hiện như quy định tại Điều 09; và bổ sung bản sao văn bản ý kiến của Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện nơi đi vào hồ sơ.
2. Điều động công chức Trưởng Công an xã
được thực hiện sau khi Trưởng Công an cấp huyện nơi đi căn cứ yêu cầu, nhiệm
vụ; trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và có văn bản đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều động Trưởng Công an xã. Trình tự, thủ
tục điều động, tiếp nhận công chức Trưởng Công an xã được thực hiện như quy
định tại Điều 9 và bổ sung bản sao văn bản đề nghị của Trưởng Công an cấp huyện
vào hồ sơ
Chương 5.
XẾP
LƯƠNG KHI TIẾP NHẬN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 11. Xếp lương
khi tiếp nhận công chức cấp xã
Căn cứ mức lương theo giấy thôi trả
lương của cơ quan chi trả lương cũ và quá trình biến động tiền lương của công
chức, theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ra quyết định xếp lương và gửi 01 bản về Sở Nội vụ.
Điều 12. Xếp lương
khi tiếp nhận cán bộ cấp xã
Cán bộ chuyên trách cấp xã được cơ
quan quản lý cán bộ có thẩm quyền điều động, luân chuyển từ Ủy ban nhân dân cấp
xã này sang Ủy ban nhân dân cấp xã khác trong huyện và được bầu hoặc chỉ định
giữ chức vụ cán bộ của xã mới đến thì căn cứ quyết định của cơ quan quản lý có
thẩm quyền, căn cứ chức vụ đảm nhận của cán bộ tại cơ quan cũ, thời gian công
tác giữ chức vụ và mức lương hiện hưởng, theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi đến, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xếp lương và gửi 01
bản quyết định về Sở Nội vụ.
Chương 6.
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ
Điều 13. Quy định về
chế độ báo cáo thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Ngoài các báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của Sở Nội vụ hoặc cơ quan có thẩm quyền, định kỳ hàng năm, trước ngày 31 tháng 3 của
năm sau, Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo phòng chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã thống kê số lượng, chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề gửi Sở Nội
vụ để tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ theo Phụ lục 1, Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
Điều 14. Quy định về
chế độ báo cáo thống kê danh sách, tiền lương cán bộ, công chức cấp xã
Ngoài các báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của Sở Nội vụ hoặc cơ quan có thẩm quyền định kỳ hàng năm, trước ngày 31
tháng 3 của năm sau, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng chuyên môn và Ủy
ban nhân dân cấp xã thống kê danh sách và tiền lương cán bộ, công chức cấp
xã tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề gửi Sở Nội vụ để tổng hợp,
báo cáo Bộ Nội vụ theo Phụ lục 3 kèm theo Quy định này.
Điều 15. Quy định về
chế độ báo cáo thống kê kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức cấp xã
Định kỳ hàng năm, trước ngày 31 tháng
3 của năm sau, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng chuyên môn và Ủy ban
nhân dân cấp xã báo cáo thống kê kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức cấp xã của năm
trước liền kề theo quy định gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm
quyền.
Chương 7.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Điều 17. Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua
Sở Nội vụ) để được xem xét, chỉ đạo thực hiện./.