ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 6
---------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2011/QĐ-UBND
|
Quận
6, ngày 22 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DẠY
NGHỀ QUẬN 6
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa
XII về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về danh sách huyện - quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng
nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 70/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về việc
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ
về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 13/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 14 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Trung tâm Dạy nghề;
Thực hiện Công văn số 6878/UBND-VX ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân thành phố về giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt quy chế tổ
chức và hoạt động Trung tâm dạy nghề quận - huyện;
Xét đề nghị của Phòng Nội vụ quận 6 tại Tờ trình số 128/TTr-NV ngày 28 tháng 02
năm 2011 và Báo cáo thẩm định số 27/TP ngày 04 tháng 3 năm 2011 của Phòng Tư
pháp quận 6,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm dạy nghề quận 6.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ các nội dung quy định
trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ, Giám đốc Trung tâm dạy nghề quận 6, Thủ
trưởng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, các Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thị Thu Vân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DẠY NGHỀ QUẬN 6
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân quận 6)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và
phạm vi áp dụng
Quy chế này
quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm dạy nghề quận 6 (sau đây gọi tắt
là Trung tâm dạy nghề).
Điều 2. Địa vị pháp
lý của Trung tâm dạy nghề
1. Trung tâm
dạy nghề là cơ sở dạy nghề trình độ sơ cấp, hoạt động theo quy định của Quy chế
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trung tâm
dạy nghề là đơn vị sự nghiệp, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật. Trung tâm dạy nghề có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng.
Điều 3. Quản lý nhà
nước đối với Trung tâm dạy nghề
Trung tâm dạy
nghề chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân quận 6; đồng thời chịu sự hướng
dẫn kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thành phố Hồ Chí Minh,
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ
1. Tổ chức
đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở trình độ sơ cấp
nghề nhằm trang bị cho người học năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng
lực thực hành một số công việc của một nghề, có đạo đức lương tâm nghề nghiệp,
ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho họ có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng
yêu cầu của thị trường lao động.
2. Tổ chức
xây dựng và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề đối với
ngành nghề được phép đào tạo. Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục tập
quán, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên
quan của Việt Nam vào chương trình dạy nghề khi tổ chức dạy nghề cho người lao
động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Xây dựng kế
hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề.
4. Tổ chức
các hoạt động dạy và học; kiểm tra, cấp chứng chỉ sơ cấp nghề theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Tuyển dụng,
quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của Trung tâm đủ về số lượng; phù
hợp với ngành nghề, quy mô đào tạo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
6. Tư vấn học
nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề.
7. Thực hiện
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học, kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học nghề trong hoạt động dạy
nghề; tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp.
9. Tổ chức
cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề tham gia các hoạt động xã hội.
10. Thực hiện
dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy nghề, ứng dụng khoa học
công nghệ vào dạy nghề và hoạt động tài chính.
11. Quản lý,
sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính theo quy định của pháp
luật.
12. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
13. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền hạn
1. Được chủ động
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển Trung tâm phù hợp với chiến
lược phát triển dạy nghề và quy hoạch mạng lưới các Trung tâm dạy nghề nhằm đáp
ứng yêu cầu của thị trường lao động.
2. Được tổ chức
đào tạo các chương trình dạy nghề thường xuyên theo quy định của pháp luật.
3. Được liên
doanh, liên kết hoạt động dạy nghề với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước
và tổ chức, cá nhân nước ngoài để tổ chức đào tạo, bổ túc và bồi dưỡng nghề
theo quy định của pháp luật.
4. Được huy động,
nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật nhằm
thực hiện các hoạt động dạy nghề.
5. Quyết định
thành lập doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; các đơn vị trực
thuộc Trung tâm theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong Quy chế tổ chức và
hoạt động của Trung tâm.
6. Sử dụng
nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Trung tâm,
chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ sung nguồn tài chính của Trung tâm.
7. Thực hiện
các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Điều 6. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức
của Trung tâm dạy nghề bao gồm:
1. Giám đốc
và các Phó Giám đốc.
2. Phòng đào
tạo; các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ khác.
3. Các đơn vị
sản xuất, dịch vụ, phục vụ dạy nghề (nếu có).
4. Tổ chức Đảng
cộng sản Việt Nam và các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội.
Điều 7. Tiêu chuẩn, điều
kiện và thẩm quyền bổ nhiệm Giám đốc
1. Giám đốc
Trung tâm dạy nghề phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có phẩm chất,
đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng;
b) Có bằng tốt
nghiệp cao đẳng trở lên; đã được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý;
c) Đủ sức khoẻ
theo yêu cầu.
2. Điều kiện
bổ nhiệm: Tuổi đời bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50
tuổi đối với nữ.
3. Thẩm quyền
bổ nhiệm: Theo quy định hiện hành.
Điều 8. Nhiệm vụ của Giám
đốc
Giám đốc là
người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của Trung tâm theo
quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Giám
đốc có những nhiệm vụ sau đây:
1. Xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề, bổ túc nghề và bồi dưỡng nghề.
2. Quản lý cơ
sở vật chất, tài sản, tài chính của Trung tâm và tổ chức khai thác, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ hoạt động dạy nghề theo quy định
của pháp luật.
3. Thường
xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy, học tập cho cán bộ, nhân
viên, giáo viên và người học.
4. Tổ chức và
chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật
tự xã hội trong Trung tâm.
5. Thực hiện
quy chế dân chủ trong Trung tâm; thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước
đối với cán bộ, giáo viên và người học trong Trung tâm.
6. Thực hiện
đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quyền hạn của
Giám đốc
1. Được quyết
định các biện pháp để thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm dạy
nghề quy định tại các Điều 4 và 5 của Quy chế này.
2. Được quyết
định thành lập các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ theo cơ cấu tổ chức
của Trung tâm đã được phê duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm
quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
3. Quyết định
việc tuyển dụng hoặc giao kết hợp đồng lao động đối với giáo viên, cán bộ, nhân
viên theo quy định của pháp luật.
4. Giao kết hợp
đồng học nghề, bổ túc, bồi dưỡng nghề với người học theo quy định của pháp luật.
5. Ký hợp đồng
liên kết với cơ sở dạy nghề khác; cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong hoạt
động dạy nghề, bổ túc, bồi dưỡng nghề hoặc tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ
theo quy định của pháp luật.
6. Cấp chứng
chỉ sơ cấp nghề cho người học đạt yêu cầu theo quy định.
7. Quyết định
việc khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và người học
trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp quản lý.
Điều 10. Phó Giám đốc
1. Tiêu chuẩn
bổ nhiệm Phó Giám đốc: Phó Giám đốc Trung tâm dạy nghề là người có phẩm chất, đạo
đức tốt, lý lịch rõ ràng; có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên; có năng lực quản
lý.
2. Thẩm quyền
bổ nhiệm Phó Giám đốc: Theo quy định hiện hành.
3. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Phó Giám đốc:
a) Giúp Giám
đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của Trung tâm; trực tiếp phụ
trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Giám đốc và giải quyết các
công việc khác do Giám đốc giao;
b) Khi giải
quyết công việc được Giám đốc giao, Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Giám đốc về kết quả công việc được giao.
Điều 11. Phòng đào tạo
và các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ khác.
Căn cứ vào
quy mô, ngành nghề đào tạo, Giám đốc Trung tâm quyết định thành lập phòng đào tạo
và các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ khác trực thuộc Trung tâm theo
cơ cấu tổ chức của Trung tâm đã được phê duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động
của Trung tâm quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
Điều 12. Các đơn vị sản
xuất, dịch vụ, phục vụ dạy nghề
1. Trung tâm
dạy nghề được thành lập doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất, dịch vụ. Việc thành lập
và hoạt động của doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, dịch vụ của Trung tâm được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm
dạy nghề được thành lập các đơn vị trực thuộc để phục vụ cho hoạt động dạy nghề.
Việc tổ chức và quản lý hoạt động của các đơn vị này do Giám đốc Trung tâm quyết
định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Tổ chức Đảng,
đoàn thể, tổ chức xã hội
1. Tổ chức Đảng
cộng sản Việt Nam trong Trung tâm dạy nghề hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật
và các quy định của Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Đoàn thể,
tổ chức xã hội trong Trung tâm dạy nghề hoạt động theo quy định của Hiến pháp,
pháp luật, điều lệ của tổ chức và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu dạy
nghề.
Chương IV
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY
NGHỀ
Điều 14. Nghề đào tạo
Trung tâm dạy
nghề đào tạo các nghề ở trình độ sơ cấp theo yêu cầu của thị trường lao động.
Hàng năm căn cứ vào nhu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ của thị trường lao động, Trung tâm dạy nghề kịp thời điều chỉnh quy mô,
nghề đào tạo của Trung tâm.
Điều 15. Chương trình
và giáo trình
1. Trung tâm
dạy nghề tổ chức xây dựng, ban hành chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp và
các chương trình dạy nghề thường xuyên của Trung tâm mình.
2. Trung tâm
dạy nghề phải thường xuyên đánh giá, cập nhật, bổ sung chương trình, giáo trình
dạy nghề phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất và dịch vụ.
3. Trung tâm
dạy nghề tổ chức biên soạn và ban hành giáo trình dạy nghề hoặc sử dụng giáo
trình dạy nghề của các cơ sở dạy nghề khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Tuyển sinh
1. Trung tâm
dạy nghề xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm trên cơ sở nhu cầu nhân lực kỹ thuật
trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ của ngành, địa phương và năng lực đào tạo của
Trung tâm.
2. Trung tâm
dạy nghề tổ chức tuyển sinh học nghề theo Quy chế tuyển sinh học nghề do Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Điều 17. Kiểm tra và
đánh giá
Trung tâm dạy
nghề thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, tu dưỡng của
người học theo Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp do Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Điều 18. Cấp và quản lý
chứng chỉ sơ cấp nghề
Trung tâm dạy
nghề thực hiện cấp chứng chỉ sơ cấp nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Chương V
GIÁO VIÊN, CÁN BỘ, NHÂN
VIÊN
Điều 19. Tiêu chuẩn và
trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề
1. Giáo viên
dạy nghề phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất,
đạo đức tốt;
b) Đạt trình
độ chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Đủ sức khoẻ
theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản
thân rõ ràng.
2. Trình độ
chuẩn của giáo viên dạy nghề
a) Giáo viên
dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở
lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở
lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
b) Giáo viên
dạy nghề quy định tại điểm a khoản này, nếu không có bằng tốt nghiệp cao đẳng
sư phạm kỹ thuật hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ sư phạm dạy
nghề.
Điều 20. Nhiệm vụ của
giáo viên
1. Giảng dạy
theo đúng nội dung, chương trình quy định và kế hoạch được giao.
2. Gương mẫu
thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật; chấp hành quy chế, nội
quy của Trung tâm; tham gia các hoạt động chung của Trung tâm và với địa phương
nơi Trung tâm đặt trụ sở.
3. Thường
xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm
chất đạo đức; giữ gìn uy tín, danh dự của nhà giáo.
4. Tôn trọng
nhân cách và đối xử công bằng với người học; bảo vệ các quyền và lợi ích chính
đáng của người học nghề.
5. Chịu sự
giám sát của Trung tâm về nội dung, chất lượng, phương pháp giảng dạy.
6. Các nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quyền của giáo
viên
1. Được bố
trí giảng dạy phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và kế hoạch được giao.
2. Được lựa
chọn phương pháp, phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, nâng cao
chất lượng và hiệu quả đào tạo.
3. Được sử dụng
giáo trình, tài liệu, học liệu dạy nghề, cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung tâm
để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy.
4. Được đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
Được đi thực tế sản xuất, tiếp cận công nghệ mới.
5. Được tôn
trọng danh dự, nhân phẩm. Được tham gia bàn bạc, thảo luận, góp ý về các chủ
trương, kế hoạch phát triển dạy nghề, xây dựng chương trình, giáo trình, nội
dung, phương pháp dạy nghề, tổ chức quản lý của Trung tâm và các vấn đề liên
quan đến quyền lợi của giáo viên.
6. Được hợp đồng
thỉnh giảng và thực nghiệm khoa học tại các cơ sở dạy nghề, cơ sở giáo dục
khác, nhưng phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Điều 20 của Quy chế
này.
7. Được hưởng
các chính sách quy định tại các điều 80, 81 và 82 của Luật Giáo dục.
8. Được hưởng
các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền
hạn của cán bộ, nhân viên
Cán bộ, nhân
viên làm công tác quản lý, phục vụ trong Trung tâm dạy nghề có nghĩa vụ thực hiện
nghiêm chỉnh các nhiệm vụ, chức trách được phân công; được hưởng các quyền lợi
theo quy định của pháp luật và trong hợp đồng lao động.
Điều 23. Việc tuyển dụng
giáo viên và cán bộ, nhân viên
Giáo viên và
cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý, phục vụ trong Trung tâm dạy nghề được
tuyển dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật lao động.
Chương VI
NGƯỜI HỌC NGHỀ
Điều 24. Người học nghề
Người học có
nhu cầu học nghề trình độ sơ cấp, bổ túc nghề, bồi dưỡng nghề và có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật được giao kết hợp đồng học nghề với Giám đốc Trung
tâm dạy nghề.
Điều 25. Nhiệm vụ của
người học nghề
1. Học tập,
rèn luyện theo chương trình, kế hoạch đào tạo của Trung tâm.
2. Tôn trọng
giáo viên, cán bộ và nhân viên; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập; thực
hiện quy chế, nội quy của Trung tâm, chấp hành pháp luật của Nhà nước.
3. Đóng học
phí theo quy định.
4. Tham gia
lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường.
5. Giữ gìn, bảo
vệ tài sản của Trung tâm, của cơ sở sản xuất nơi thực hành, thực tập.
6. Tuân thủ
các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
7. Thực hiện
nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện
nếp sống văn minh, lành mạnh; tham gia xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống
của Trung tâm.
Điều 26. Quyền của người
học nghề
1. Được học tập,
rèn luyện theo mục tiêu dạy nghề hoặc hợp đồng học nghề đã giao kết với Trung
tâm.
2. Được bảo
lưu kết quả học tập theo quy định của pháp luật.
3. Được Trung
tâm tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập,
rèn luyện của mình.
4. Được cấp
chứng chỉ sơ cấp nghề theo quy định.
5. Được tham
gia hoạt động đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trung tâm.
6. Được sử dụng
thiết bị, phương tiện của Trung tâm, của cơ sở sản xuất phục vụ việc học tập,
thực hành, thực tập nghề và các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. Được bảo
đảm các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình học tập, thực
hành, thực tập nghề theo quy định của pháp luật.
7. Được trực
tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của tập thể người học nghề kiến nghị với
Trung tâm về các giải pháp góp phần xây dựng Trung tâm, bảo vệ quyền, lợi ích
chính đáng của mình.
8. Được hưởng
các chính sách đối với người học nghề theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 27. Quản lý và sử
dụng tài sản
1. Trung tâm
dạy nghề quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật đối với đất
đai, nhà cửa, công trình xây dựng, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, thiết
bị, tài sản được Nhà nước giao và những tài sản do Trung tâm đầu tư, mua sắm,
xây dựng hoặc được biếu, tặng, tài trợ, viện trợ để đảm bảo các hoạt động dạy
nghề của Trung tâm.
2. Hàng năm,
Trung tâm dạy nghề phải tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của Trung
tâm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Nguồn tài
chính
1. Kinh phí
do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm:
- Kinh phí hoạt
động thường xuyên;
- Kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ khác được Nhà nước giao;
- Kinh phí thực
hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm thiết bị phục vụ hoạt động dạy nghề theo dự
án và kế hoạch hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Vốn đối ứng
thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí
khác.
2. Các nguồn
thu từ hoạt động sự nghiệp của Trung tâm, bao gồm:
- Học phí do
người học đóng;
- Thu từ hoạt
động dịch vụ và các hoạt động sự nghiệp khác;
- Lãi được
chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
c) Các nguồn
viện trợ, tài trợ.
d) Các nguồn
khác.
Điều 29. Nội dung chi
1. Chi thường
xuyên, bao gồm:
a) Chi cho
các hoạt động dạy nghề theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Chi cho hoạt
động sản xuất, dịch vụ của Trung tâm kể cả chi thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo
quy định của pháp luật.
2. Chi không thường
xuyên, bao gồm:
a) Chi thực
hiện chương trình mục tiêu;
b) Chi thực
hiện nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước đặt hàng;
c) Chi thực
hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ, viên chức;
d) Chi vốn đối
ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
đ) Chi thực
hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
e) Chi đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản, thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu
tư khác theo quy định của Nhà nước;
g) Chi cho
các hoạt động liên doanh, liên kết;
h) Các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Quản lý tài
chính
Trung tâm dạy
nghề thực hiện việc quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương VIII
QUAN HỆ GIỮA TRUNG TÂM VỚI
DOANH NGHIỆP, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 31. Quan hệ giữa
Trung tâm với doanh nghiệp
Trung tâm dạy
nghề có trách nhiệm chủ động phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp trong hoạt động
dạy nghề, bao gồm:
1. Xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực
tiếp sản xuất của doanh nghiệp và thị trường lao động.
2. Mời đại diện
của doanh nghiệp có liên quan tham gia vào việc xây dựng chương trình, giáo
trình dạy nghề của Trung tâm; tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập nghề và
đánh giá kết quả học tập cho người học nghề.
3. Phối hợp với
doanh nghiệp để tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp,
gắn học tập với thực tiễn sản xuất, dịch vụ.
4. Hợp tác với
doanh nghiệp để dạy nghề, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho lao động của
doanh nghiệp khi có nhu cầu.
5. Phối hợp với
doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng, chuyển giao công
nghệ.
Điều 32. Quan hệ giữa
Trung tâm với gia đình người học nghề
1. Trung tâm
có trách nhiệm thông báo công khai kế hoạch, chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển sinh học
nghề và các chính sách, chế độ đối với người học nghề hàng năm.
2. Trung tâm
chủ động phối hợp với gia đình người học nghề để làm tốt công tác giáo dục đối
với người học nghề nhằm phát triển toàn diện nhân cách của người học.
Điều 33. Quan hệ giữa
Trung tâm với xã hội
1. Trung tâm
thực hiện liên kết với các cơ sở sản xuất, các cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ
thuật, công nghệ và các cơ sở đào tạo khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
giáo viên, học sinh tham quan, thực tập, thực hành sản xuất, ứng dụng công nghệ
để gắn việc giảng dạy, học tập với thực tế sản xuất.
2. Trung tâm
thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng của Sở, ngành, địa phương có
liên quan, với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong việc xác định nhu cầu dạy
nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao động.
3. Trung tâm
phối hợp với các cơ sở văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tạo điều kiện để người
học tham gia các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
4. Trung tâm
phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
Chương IX
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 34. Thanh tra, kiểm
tra
1. Trung tâm dạy
nghề tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trung tâm
dạy nghề chịu sự kiểm tra, thanh tra của thanh tra dạy nghề, của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và cơ quan chủ quản (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Khen thưởng
Cá nhân và tập
thể Trung tâm dạy nghề thực hiện tốt Quy chế này, có nhiều thành tích đóng góp
cho sự nghiệp dạy nghề, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Xử lý vi phạm
1. Cá nhân có
hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm
dạy nghề, các đơn vị, tổ chức của Trung tâm có hành vi vi phạm các quy định của
Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền
xử lý các cá nhân, tập thể vi phạm khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Căn cứ Quy chế này, Giám đốc Trung
tâm dạy nghề quận 6 triển khai thực hiện, xây dựng nội
quy và quy chế làm việc của đơn vị; nghiên cứu cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ để
có sự phân công, phân nhiệm cụ thể cho từng thành viên theo chức danh, tiêu chuẩn
nghiệp vụ do Nhà nước ban hành phù hợp với đặc điểm tình hình, nhưng không trái
với nội dung Quy chế này.
Trong quá
trình thực hiện nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền, hoặc cần bổ sung
và sửa đổi quy chế cho phù hợp, Giám đốc Trung tâm dạy nghề có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo đề xuất và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết
sau khi trao đổi thống nhất với Trưởng Phòng Nội vụ quận 6./.