ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2014/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày 06
tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ; NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở ẤP,
KHU VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã;
Căn cứ Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ
nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động;
Căn cứ Quyết định số
06/2007/QĐ-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần
hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số
06/2008/QĐ-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2008 của Bộ Nội vụ về việc quy định mẫu thẻ
và việc quản lý, sử dụng thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số
11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo
cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng hướng
dẫn việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy Trưởng, Chỉ
huy Phó Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản
lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; những người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khu vực trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể
từ ngày ký.
Bãi bỏ những quy định về phân cấp
quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Quyết định số
02/2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc ban
hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức tỉnh Hậu
Giang.
Điều 3.
Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Chánh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; NHỮNG
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở ẤP, KHU VỰC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2014
của UBND tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân
cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp
xã); những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở ấp,
khu vực, bao gồm: thẩm quyền tuyển dụng, bổ nhiệm; điều động, tiếp nhận, đánh
giá; xếp lương, nâng bậc lương, chuyển ngạch, nâng ngạch lương; thôi việc, nghỉ
hưu; xử lý kỷ luật; quản lý và cấp mới thẻ, bảng tên; chế độ thông tin, báo
cáo; việc quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khu vực.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với:
1. Cơ quan quản lý Nhà nước về
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
2. Cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn;
3. Những người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khu vực trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
Điều 3. Mục
đích, yêu cầu
Việc ban hành Quy định phân cấp
quản lý cán bộ, công chức cấp xã nhằm tăng cường trách nhiệm, quyền tự chủ cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện và cấp xã; quy định phân cấp giúp cho công tác quản lý
cán bộ, công chức cấp xã được thống nhất, đồng bộ; nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác quản lý, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khu vực.
Chương II
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. TUYỂN
DỤNG, BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 4. Thẩm
quyền tuyển dụng, bổ nhiệm công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định tuyển dụng sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở
Nội vụ đối với các chức danh: Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô
thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây
dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn
hóa - xã hội, trên cơ sở kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng
công chức cấp xã hoặc của Phòng Nội vụ cấp huyện (trong trường hợp không thành
lập Hội đồng tuyển dụng).
Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập (có từ 05 đến 07 thành viên)
trên cơ sở căn cứ vào số lượng người đăng ký dự tuyển. Trong trường hợp số lượng
người đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã trong phạm vi
quản lý của cấp huyện dưới 20 người thì không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng,
Phòng Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức
cấp xã bằng hình thức xét tuyển. Trong trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển
trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã trong phạm vi quản lý của cấp huyện
trên 20 người nhưng dưới 50 người thì Phòng Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương thành lập
một Hội đồng tuyển dụng (gồm nhiều huyện).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định bổ nhiệm sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội
vụ đối với:
- Chức danh Chỉ huy trưởng Quân
sự cấp xã trên cơ sở kết quả trúng tuyển công chức cấp xã và có sự thống nhất với
Chỉ huy Trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện.
- Chức danh Trưởng Công an cấp
xã trên cơ sở kết quả trúng tuyển công chức cấp xã và có sự thống nhất với Trưởng
Công an cấp huyện.
Điều 5. Trường
hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã
1. Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh có ý kiến thống nhất bằng văn bản trước khi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường
hợp đặc biệt sau:
a) Người tốt nghiệp đại học loại
giỏi trở lên ở trong nước và đạt loại khá trở lên ở nước ngoài, người có trình
độ thạc sĩ, tiến sĩ của ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần
tuyển dụng.
b) Người có trình độ từ đại học
trở lên, có ít nhất 05 năm công tác (không kể thời gian tập sự, thử việc) hiện
đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển, đáp ứng được ngay yêu cầu của chức
danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
c) Cán bộ, công chức không thuộc
diện được cơ quan có thẩm quyền quyết định luân chuyển, điều động, biệt phái,
tiếp nhận về cấp xã và viên chức đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập (nếu
có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã không
qua thi tuyển).
2. Quy trình, thủ tục tiếp nhận:
các trường hợp quy định tại Điểm a, b, c, Khoản 1 Điều này khi tiếp nhận vào chức
danh công chức cấp xã phải thực hiện quy trình, thủ tục như sau:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân
cấp xã về việc tiếp nhận công chức (trong đó nêu cụ thể: số lượng cán bộ, công
chức hiện có; số lượng cán bộ, công chức được giao theo phân loại xã; chức danh
công chức còn thiếu; chức danh công chức, nhiệm vụ của công chức mới tiếp nhận).
b) Tờ trình đề nghị tiếp nhận
công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Hồ sơ cá nhân kèm theo gồm:
- Đơn xin việc;
- Lý lịch (theo mẫu 2C ban hành kèm theo Quyết định số
02/2008/QĐ-BNV ngày
06 tháng 10 năm 2008 của Bộ Nội
vụ) có xác nhận của Công an nơi cư trú (xác nhận không quá 06 tháng);
- Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ có liên quan (có chứng thực);
- Giấy khám sức khỏe của cơ
quan y tế có thẩm quyền cấp (không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ);
- Đối với những trường hợp được
quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều này phải có bảng khai tóm tắt quá trình
công tác và những nhiệm vụ được phân công trong thời gian 05 năm gần nhất trước
khi về xã công tác.
3. Hàng năm, Sở Nội vụ có trách
nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả bằng văn bản về việc tiếp
nhận các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã về Bộ Nội vụ để
theo dõi, kiểm tra.
Mục 2. ĐIỀU
ĐỘNG, TIẾP NHẬN, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 6. Điều
động, tiếp nhận cán bộ, công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định việc điều động, tiếp nhận (kể cả các trường hợp định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 2//10/2007 của
Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi
công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức) đối với cán bộ, công chức trong
cùng một đơn vị hành chính cấp xã; từ xã, phường, thị trấn này sang làm việc tại
xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện.
Riêng 02 chức danh công chức là
Trưởng Công an và Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định điều động, tiếp nhận trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân
cấp xã và có sự thống nhất của Trưởng Công an cấp huyện (đối với điều động, tiếp
nhận Trưởng Công an cấp xã) và Trưởng ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện (đối với điều
động, tiếp nhận Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã).
Đối với các trường hợp điều động,
tiếp nhận không phù hợp với trình độ chuyên môn, không đủ tiêu chuẩn theo quy định,
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều động, tiếp nhận sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ.
2. Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, có ý kiến thống nhất bằng văn bản trước khi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện (giữa hai đơn vị cấp huyện trong cùng một tỉnh) quyết
định việc điều động, tiếp nhận cán bộ, công chức từ cấp huyện, cấp xã của huyện,
thị xã, thành phố này sang làm việc ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác
và điều động, tiếp nhận cán bộ, công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác
đến.
Điều 7.
Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã
1. Hàng năm, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm tiến hành đánh giá và chỉ đạo các xã, phường, thị
trấn đánh giá cán bộ, công chức cấp xã để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức,
năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức.
2. Nội dung đánh giá
a) Chấp hành đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống, tác phong và lề lối làm việc. c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ.
d) Tiến độ và kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
đ) Tinh thần trách nhiệm và phối
hợp trong thực hiện nhiệm vụ. e) Thái độ phục vụ nhân dân.
g) Riêng đối với các chức danh
lãnh đạo đứng đầu cấp xã còn được đánh giá thêm các nội dung sau đây:
- Kết quả hoạt động của cơ
quan;
- Năng lực lãnh đạo, quản lý;
- Năng lực tập hợp, đoàn kết
công chức.
3. Phân loại đánh giá:
Căn cứ vào kết quả đánh giá,
cán bộ, công chức được phân loại đánh giá theo các mức như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng
còn hạn chế về năng lực.
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
Kết quả phân loại đánh giá cán
bộ, công chức được lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức và thông báo đến cán bộ,
công chức được đánh giá.
Cán bộ, công chức 02 năm liên
tiếp được đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc
có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét bố trí công tác khác.
Cán bộ, công chức 02 năm liên
tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì Ủy ban nhân dân cấp xã có thể đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét giải quyết thôi việc.
Mục 3. XẾP
LƯƠNG, NÂNG NGẠCH LƯƠNG, CHUYỂN NGẠCH, NÂNG BẬC LƯƠNG
Điều 8. Xếp
lương cán bộ, công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định xếp lương cho cán bộ, công chức cấp xã trên cơ sở phù hợp với
chức vụ, chức danh, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định.
2. Đối với các trường hợp người
được tuyển dụng vào công chức cấp xã đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được bố trí chức
danh theo đúng chuyên ngành đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ trước
đây đã đảm nhận thì Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét có ý kiến
thống nhất bằng văn bản trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định
xếp lương.
3. Trước ngày 31 tháng 12 hàng
năm, Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả bằng văn bản về
việc xếp lương đối với các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này về Bộ
Nội vụ để theo dõi, kiểm tra.
Điều 9.
Nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công
chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên cho cán bộ, công chức cấp
xã khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt
đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên trong suốt thời gian giữ bậc lương
cũ.
2. Sở Nội vụ xem xét có văn bản
chấp thuận trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc nâng bậc
lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức cấp xã.
3. Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết
định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trên cơ sở đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Điều 10.
Chuyển ngạch, nâng ngạch lương cán bộ, công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định chuyển ngạch lương khi tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức
về công tác ở cấp xã mà có ngạch lương chưa phù hợp.
2. Cán bộ, công chức cấp xã đã
được xếp lương theo một trong các ngạch công chức hành chính quy định tại Bảng
lương số 2 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP , nếu sau đó có thay đổi về
trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ thì kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp
được xếp lương theo trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ mới phù hợp với chức
danh hiện đang đảm nhiệm.
Sở Nội vụ xem xét có văn bản chấp
thuận trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định việc nâng ngạch
lương cho cán bộ, công chức cấp xã trên cơ sở có đủ các điều kiện theo quy định.
Mục 4. THÔI
VIỆC, NGHỈ HƯU ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 11.
Thôi việc và nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định cho thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã. Trên cơ sở:
- Theo nguyện vọng của cán bộ,
công chức cấp xã và được Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét đồng ý.
- Do liên tiếp 02 năm không
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Do bị kỷ luật bằng các hình
thức giáng chức, cách chức mà không bố trí được công việc khác và hình thức kỷ
luật buộc thôi việc.
- Do thực hiện việc tiêu chuẩn
hóa cán bộ, công chức,…
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí,
quyết định cho nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí đối với cán bộ, công chức cấp xã.
Mục 5. XỬ LÝ
KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 12. Xử
lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét ra quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Việc xử lý kỷ luật đối với
cán bộ thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội ở xã, phường, thị
trấn được thực hiện theo điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
Mục 6. QUẢN
LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 13. Lập
và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến
hành xây dựng hồ sơ cán bộ, công chức và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức đúng
theo quy định tại Thông tư số 11/2012/TT- BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Nội vụ.
2. Hồ sơ cán bộ, công chức cấp
xã phải có đầy đủ các mẫu biểu theo quy định, đảm bảo chính xác diễn biến, quá
trình công tác của cán bộ, công chức cấp xã. Hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã được
lưu giữ tại Phòng Nội vụ 01 bộ và Ủy ban nhân dân cấp xã 01 bộ để quản lý, khai
thác và sử dụng.
Mục 7. QUẢN
LÝ VÀ CẤP MỚI THẺ, BẢNG TÊN
Điều 14.
Quản lý và cấp mới thẻ, bảng tên đối với cán bộ, công chức cấp xã; những người
hoạt động không chuyên trách, lực lượng Công an, Quân sự ở cấp xã
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm quản
lý và cấp mới thẻ đối với cán bộ, công chức cấp xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm quản lý và cấp mới bảng tên cho những người hoạt động không chuyên
trách, lực lượng Công an, Quân sự ở xã, phường, thị trấn.
3. Sở Nội vụ ban hành hướng dẫn
quy định về mẫu bảng tên, việc quản lý, sử dụng bảng tên đối với những người hoạt
động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Chương
III
NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở ẤP, KHU VỰC
Điều 15. Đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở ấp,
khu vực
1. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ
vào kết quả bầu cử, nhu cầu công việc, vị trí công tác, trình độ chuyên môn,
năng lực và số lượng, chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
và ở ấp, khu vực theo quy định, lập danh sách đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện (thông qua Phòng Nội vụ) phê duyệt số lượng, chức danh và mức phụ cấp
theo quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý và sử dụng những người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khu vực và báo cáo về Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Nội vụ) tình hình quản lý, sử dụng những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở ấp, khu vực.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 16. Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo
1. Thống kê số lượng, chất lượng,
danh sách và tiền lương (theo mẫu số 02
và mẫu số 04 đính kèm theo Thông tư
số 11/2012/TT-BNV) đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khu vực (gửi về Phòng Nội vụ
cấp huyện vào ngày 01 tháng 3 hàng năm).
2. Các báo cáo đột xuất khác
theo yêu cầu.
Điều 17. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo
1. Tổng hợp thống kê số lượng,
chất lượng, danh sách và tiền lương đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; những người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khu vực gửi về Sở
Nội vụ vào ngày 30 tháng 4 hàng năm.
2. Trước ngày 30 tháng cuối
cùng của quý và trước ngày 20 tháng 12 của năm, Phòng Nội vụ tổng hợp kết quả
giải quyết các chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức cấp xã gửi về Sở Nội vụ
để theo dõi, quản lý.
3. Các báo cáo đột xuất khác
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và các cơ quan cấp trên.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Trách nhiệm thi hành
1. Giao Sở Nội vụ chủ trì cùng
với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định; đồng thời, có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện
Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các Quy định
này đối với các Phòng, Ban có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ)
để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.