ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 01/2010/QĐ-UBND
|
Vũng Tàu, ngày 22 tháng 01 năm
2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2010 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban
hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ
7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 15/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
2942/TTr-SLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2009 về việc phê duyệt “Đề án chuyển dịch
lao động nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến năm
2020”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án chuyển dịch lao động nông nghiệp, nông
thôn giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến năm 2020”.
(Ban
hành kèm theo đề án).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao
động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Nông nghiệp - Phát
triển nông thôn, Khoa học - Công nghệ, Giáo dục - Đào tạo, Công thương; Giám
đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách Xã hội tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp - Phát triển nông thôn,
Hội Nông dân tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Thành Kỳ
|
ĐỀ ÁN
CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2010 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
I . ĐÁNH
GIÁ THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN:
1. Dân số và lao động:
- Theo
Niên giám Thống kê năm 2008 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với tổng diện tích đất tự
nhiên 198.740 ha, trong đó đất nông nghiệp (bao gồm đất: nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp) 148.660 ha, chiếm 74,83% diện tích đất tự nhiên; chia ra: đất sản xuất
nông nghiệp: 106.100ha; đất lâm nghiệp: 35.200ha; đất nuôi trồng thủy sản
6.210ha; đất làm muối 1.150ha.
- Dân
số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 994.189 người, trong đó dân số nông thôn: 507.622
người chiếm 51,06% dân số. Lao động trong độ tuổi 642.676 người, đang làm việc
trong nền kinh tế quốc dân: 411.009, trong đó lao động nông nghiệp là 181.107
người, chiếm 44.06% lao động trong độ tuổi.
2. Thực trạng kinh tế nông nghiệp
a)
Nông, lâm, thuỷ sản luôn duy trì phát triển khá cao, có sự chuyển dịch tích cực
về cơ cấu trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản gắn với chế biến và thị
trường, tăng giá trị sản xuất trên 01 ha đất nông nghiệp
- Tốc
độ tăng trưởng nông nghiệp bình quân trong 3 năm (2006 – 2008) là 7%/năm. Cơ
cấu kinh tế: nông nghiệp chiếm 4,03%; công nghiệp, xây dựng 62,54%; dịch vụ
33,77%. Về trồng trọt: sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả có sự điều chỉnh
khá rõ nét theo nhu cầu thị trường, hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa
tập trung; chăn nuôi phát triển với tốc độ khá cao, tỷ trọng chăn nuôi năm
2008 chiếm 39,4% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
- Giá
trị sản lượng trồng trọt bình quân năm 2008 ước đạt 27 triệu đồng/ha đất canh
tác, trong đó giá trị sản lượng trồng trọt bình quân là 27 triệu đồng/ha/năm
đối với đất trồng cây hàng năm và 28 triệu đồng/ha/năm đối với đất trồng cây
lâu năm, thu nhập của dân cư nông thôn đạt 28 triệu đồng /hộ/năm.
- Nuôi trồng thủy sản phát triển diện tích
và năng suất nuôi. Khai thác thủy hải sản giảm về số lượng tàu thuyền nhưng
công suất tăng do hộ ngư dân đầu tư tàu thuyền công suất lớn để đánh bắt xa bờ.
Sản lượng khai thác năm 2008 đạt 267.999 tấn.
- Tài nguyên rừng và đất rừng đã được
quản lý bảo vệ tốt hơn, với hiện trạng quản lý là 35.210 ha. Tỷ lệ che phủ của
rừng hiện nay chiếm 17,7% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
- Số
lượng, chất lượng xuất khẩu hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản tăng nhanh. Năm 2008,
tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ hải sản là 326 triệu USD, chiếm 33,4%
tổng kim ngạch xuất khẩu của địa phương. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu: cao su, cà
phê, hồ tiêu, hạt điều và sản phẩm chế biến hải sản.
b) Cơ
cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành
nghề, quan hệ sản xuất tiếp tục đổi mới.
Cơ cấu
kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Năm 2008, tỷ trọng nông nghiệp khoảng 56%, dịch vụ 25%, công nghiệp
19%. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn đã có bước phát triển khá,
ngành nghề đa dạng, tỷ trọng sản phẩm nông sản qua chế biến và sơ chế đạt
khoảng 50% và thuỷ sản là 70%.
c) Quan
hệ sản xuất:
Kinh tế hộ tiếp tục phát triển mở
rộng quy mô sản xuất, trồng trọt kết hợp chăn nuôi, đa dạng hoá ngành nghề.
Kinh tế tập thể trong nông nghiệp đã có sự chuyển biến, đến nay đã có 21 hợp
tác xã nông, ngư nghiệp. Các công ty nông lâm ngư nghiệp có vốn nhà nước đã
được sắp xếp đổi mới thành công ty cổ phần. Các đơn vị tiếp tục đầu tư nâng cao
năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực chế biến nông sản: mủ
cao su, hạt điều, gỗ rừng trồng,… góp phần tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản cho bà
con nông dân. Kinh tế tư nhân có sự phát triển mạnh mẽ.
d) Hạ tầng kinh tế – xã hội nông thôn
được tiếp tục xây dựng:
- Đến
nay, toàn tỉnh có 43 công trình thủy lợi, trong đó có 22 hồ chứa với tổng dung
tích 101,45 triệu m3, 86,985 km kênh mương loại II, 10 km kênh mương
loại III đã được kiên cố hóa, tổng năng lực tưới của các công trình là 8.069
ha, chủ yếu là tưới lúa, tiêu úng cho 2.850 ha, ngăn mặn – ngăn lũ cho 6.100 ha
và cấp nước sinh hoạt : 150.000 m3/ngày đêm. Tỷ lệ thủy lợi hoá được
20,17% diện tích đất sản xuất nông nghiệp có khả năng tưới tiêu.
- Tổng số hệ thống cấp nước đã đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh là 31 hệ thống và 1 nhà máy, với tổng công suất
19.570 m3/ngày đêm, cấp nước cho 34/38 xã nông thôn. Tỷ lệ người dân
nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh hiện nay đạt 98% (chỉ tiêu 90%), trong
đó tỷ lệ dân nông thôn có cơ hội sử dụng nước máy là 50%, tỷ lệ được sử dụng
nước máy là 35%.
- Giao
thông, đã được đầu tư cải tạo nâng cấp các tuyến quốc lộ 55, 56; đầu tư mới
tuyến đường ven biển Vũng Tàu đi Bình Thuận; các tuyến tỉnh lộ chính đã cơ bản
hình thành, đường giao thông liên xã hầu hết đã được nâng cấp và nhựa hóa với
tổng chiều dài 1.572 km, hầu hết đạt cấp V, cấp VI, tỷ lệ nhựa hoá 30%.
- Điện, đã đầu tư làm mới và cải tạo
đường dây trung thế, hạ thế, tổng dung lượng các trạm biến áp 21.208 kVA máy
biến áp hạ thế phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Đến cuối năm 2007, số hộ dân nông
thôn được sử dụng điện trong sinh hoạt đạt 97% (chỉ tiêu 96%).
- Nhiều
thị trấn, thị tứ ở nông thôn có bước phát triển mới gắn với sự phát triển các vùng
nguyên liệu, các trung tâm của các nông lâm trường, các tụ điểm dân cư xung
quanh các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, ven các trục giao thông nông thôn,
hoạt động sản xuất, kinh doanh sôi động hơn.
e) Tích cực thực hiện giải quyết
việc làm, xoá đói, giảm nghèo; đời sống vật chất, tinh thần nông dân, nông thôn
tiếp tục được cải thiện :
- Hiện nay, thu nhập của dân cư nông
thôn bình quân 28,5 triệu đồng/hộ/năm, tỉnh đã vận động các cơ quan, đơn vị,
các tổ chức chính trị, xã hội ủng hộ xây dựng 9.322 căn nhà tình thương, 1401
căn nhà tình nghĩa cho các hộ nghèo và hộ chính sách; xoá 100% nhà tranh tre
vách lá. Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 100% hộ nghèo toàn tỉnh. Chương trình giải
quyết việc làm được triển khai có hiệu quả thông qua các dự án nhỏ giải quyết
việc làm, các nguồn vốn cho vay xuất khẩu lao động, đã giải quyết được việc làm
cho 92.805 lao động. Chương trình xóa đói giảm nghèo triển khai thực hiện khá
tốt, đến nay đã có 30.220 hộ thoát nghèo (chuẩn tỉnh), giảm tỷ lệ hộ nghèo
(chuẩn tỉnh ) từ 25,62% năm 2006 xuống 8,28% năm 2008.Trong đó tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn quốc gia còn 3,68%.
- Phát triển giáo dục: đạt chuẩn phổ
cập giáo dục trung học cơ sở vào cuối năm 2004; đang triển khai đề án phổ cập
giáo dục bậc trung học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi; tỷ lệ
người biết đọc biết viết hiện nay đạt 96%. Về đào tạo, đã có 32 cơ sở dạy nghề
và có 32 trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trên cả nước liên
kết mở lớp tại tỉnh góp phần đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 45% vào năm
2008,
- Hoạt
động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực; Bình
quân hàng năm các cơ sở y tế trong tỉnh đã thực hiện khám chữa bệnh cho khoảng
01 triệu lượt người.
- Phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa được phát triển mạnh, đến cuối năm 2008 có 89,2% gia
đình, 76,5% ấp, khu phố đạt tiêu chuẩn văn hóa. Mức hưởng thụ văn hóa liên tục
được nâng lên 29,5 lần/người.
- Phong trào thể thao quần
chúng được mở rộng, tỷ lệ số người tập thể dục thể thao (TDTT) thường xuyên đạt
22,5%. Các trường học trong tỉnh bảo đảm 100% công tác giáo dục thể chất.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả chính sách đối với đồng bào dân tộc tỷ lệ hộ nghèo của người dân tộc từ
1,02% năm 2006 đến 2008 còn 0,6%.
3. Một số hạn chế:
-
Đất nông nghiệp bình quân đầu người tuy cao: 0,3 ha/người (cả nước 0,122 ha/
người) nhưng phần lớn đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, rừng sinh thái
thu hút ít lao động; thu nhập bình quân chỉ đạt 27 triệu/ha/năm.
-
Tuy có trên 35% lao động nông nghiệp qua đào tạo và phổ cập nghề nghiệp; nhưng
chủ yếu là dưới 03 tháng không theo kịp yêu cầu ứng dụng khoa học kỹ thuật -
chăn nuôi (KHKT-CN) mới trong chăn nuôi, trồng trọt, bảo quản, sơ chế, chế biến
sau thu hoạch.
- Số
lao động trên 35 tuổi đang làm nông nghiệp (đặc biệt là nữ) chiếm tỷ lệ cao
nhưng trình độ văn hóa, tay nghề, tác phong công nghiệp còn thấp nên việc
chuyển nghề nghiệp cho họ rất khó khăn.
- Lao
động trong nông nghiệp chiếm 44,06% nhưng thu nhập GDP từ nông nghiệp chỉ chiếm
4,03% điều đó cho thấy năng suất lao động nông nghiệp quá thấp dẫn đến thu nhập
của số lao động nông nghiệp không đảm bảo, đây cũng là nguyên nhân làm cho tỷ
lệ nghèo của nông thôn còn khá cao.
- Giá
trị một số cây trồng còn quá thấp (Niên giám Thống kê năm 2008):
+ Có
6.210 ha nuôi thủy sản. Tổng thu 509.532 triệu, bình quân 82 triệu/ha.
+ Có
6.875 ha cây ăn quả. Tổng thu 246.203 triệu, bình quân 35,8 triệu/ha
+ Có
49.949 ha cây công nghiệp lâu năm. Tổng thu 1.305.946 triệu, bình quân: 26,1
triệu/ha.
+ Có
43.484 ha cây lương thực. Tổng thu 675.115 triệu, bình quân: 15,5 triệu/ha
- Bình
quân mỗi năm có trên 5.500 thanh niên nông thôn đến tuổi lao động, cùng với số
lao động mất việc làm do có đất nông nghiệp chuyển mục đích sử dụng (theo Nghị
quyết số 06/2007/NQ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về điều chỉnh
quy hoạch đất tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010; riêng năm 2009 là: 1.870 ha
= 2.800 lao động; năm 2010 là: 5.326ha = 8.000 lao động) tạo nên sức ép về nhu
cầu việc làm trong nông nghiệp - nông thôn rất lớn.
II. MỤC TIÊU CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020:
1. Mục tiêu tổng quát:
a) Tập trung đào
tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang
công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông
thôn tăng trên 2,5 lần so với hiện nay.
b) Nâng cao chất
lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là ở các vùng
còn nhiều khó khăn; tạo điều kiện thuận lợi để nông dân tham gia đóng góp và
hưởng lợi nhiều hơn vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
c) Cùng với việc
hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; xây dựng nông
thôn mới bền vững theo hướng văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái,
giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; đảm bảo điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh
hoạt văn hoá, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn gần với các đô thị
trung bình.
d) Giúp cho lao
động nông nghiệp, nông dân nâng cao năng lực phòng chống giảm nhẹ thiên tai,
dịch bệnh, thực hiện các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu
toàn cầu, nhất là nước biển dâng.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội:
- Tốc
độ tăng trưởng bình quân từ 4 – 4,5%/năm (đảm bảo cơ cấu: trồng trọt 50%, chăn
nuôi 50%).
- Độ
che phủ rừng đạt 44 – 50%.
- 100%
hộ dân có điện, nước sạch và 100% cơ sở y tế đạt chuẩn quốc gia.
- Có
70% xã đạt tiêu chuẩn xã nông thôn mới và 70% xã văn hóa.
b) Mục
tiêu chuyển dịch lao động:
- Tỷ lệ
thời gian sử dụng lao động nông thôn đạt trên 95%.
-
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp chiếm: 37,97% năm 2010; 25,46% năm
2015; và 17,21% năm 2020. Trên cơ sở đáp ứng đủ số lượng, đảm bảo chất lượng và
đúng thời gian cho các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các dự án phát
triển du lịch tại địa bàn từng huyện, hhị xã và thành phố, cũng như nhu cầu lao
động các khu công nghiệp và các dự án phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh;
hạn chề thấp nhất việc chuyển nghề phải chuyển chổ ở cho người lao động. (theo
phụ lục đính kèm).
- Lao
động nông nghiệp qua đào tạo đạt 50% vào năm 2015 và 70% vào năm 2020.
- Có
80% diện tích nông nghiệp đạt năng suất 80 triệu/ha. Thu nhập bình quân của
nông dân tăng 2,5 lần so với năm 2007.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP:
1. Nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội:
Chuyển
dịch lao động nông nghiệp nhằm khai thác đạt hiệu quả cao về tiềm năng lao
động, đất đai hiện có, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân,
thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo giữa nông thôn và thành thị, thực hiện thắng
lợi mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) nông nghiệp - nông thôn,
thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 26/TW và Nghị quyết số 24/NQ-CP của Chính phủ
về nông nghiệp – nông dân – nông thôn. Vì vậy các cấp ủy đảng, chính quyền, các
tổ chức chính trị - xã hội và mọi người dân cần quan tâm trong giai đoạn hiện
nay.
2.
Chuyển dịch lao động nông nghiệp phải đặt trong chương trình tổng thể về: “quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội”, “quy hoạch phát triển nông nghiệp - nông
thôn”, “quy hoạch cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp”, “quy hoạch phát
triển làng nghề trong nông thôn”, “xây dựng nông thôn mới”; “bảo tồn và phát
triển làng nghề”, “đào tạo nguồn nhân lực”, “Phát triển kinh tế hợp tác”...Bảo
vệ môi trường sinh thái. Đặc biệt là cơ cấu lại vật nuôi - cây trồng, loại bỏ
những vật nuôi - cây trồng có năng suất và giá trị thấp như hiện nay.
3. Tăng
cường công tác đào tạo nghề, tác phong lao động cho lao động nông thôn theo
hướng:
- Lao
động trên 35 tuổi thời gian đào tạo ngắn, chuyên sâu về ứng dụng khoa học kỹ
thuật (KHKT) và sử dụng các công cụ cơ giới trong chăn nuội, trồng trọt, bảo quản, sơ chế, chế biến
sau thu hoạch, các nghề
truyền thống, các nghề chủ yếu trong các làng nghề, trong các trang trại hiện
có tại địa phương…
- Lao
động từ 35 tuổi trở xuống tập trung chủ yếu đào tạo hệ cao đẳng nghề, trung cấp
nghề (cả tập trung và vừa học vừa làm) trên cơ sở quy hoạh công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp vừa và nhỏ trong nông thôn, quy hoạch làng nghề, hợp tác xã
dịch vụ, đặc biệt đáp ứng nhu cầu lao động của các cụm công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp (CN – TTCN) tại địa phương và các vùng lân cận.
- Nâng
cao năng lực các cơ sở dạy nghề hiện có cả về quy mô, chất lượng đào tạo; tạo
điều kiện thuận lợi để các dự án đầu tư trường đào tạo nghề đã có chủ trương,
đã phê duyệt nhanh chóng hoàn thành đầu tư, sớm đi vào hoạt động để đủ năng lực
đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu chuyển dịch lao động nông
nghiệp cũng như nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới.
4. Tăng
cường vai trò của các tổ chức tín dụng đặc biệt là Ngân hàng Chính sách Xã hội
(CSXH), Ngân hàng Nông nghiệp - Phát triển nông thôn (NN&PTNT), các tổ chức
tín dụng nhân dân tạo mọi thuận lợi để các doanh nghiệp, các hợp tác xã (HTX),
các làng nghề, trang trại và mọi nông dân có nhu cầu vay vốn giải quyết việc
làm, học nghề, phát triển sản xuất kinh doanh được vay thuận lợi, đủ nguồn, kịp
mùa vụ....
5. Có
chính sách thu hút mạnh các nhà đầu tư mở các cơ sở sản xuất, chế biến (đặc
biệt chế biến các sản phẩm nông nghiệp) tại các vùng nông thôn nhằm góp phần
thúc đẩy hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa, thu hút lao động
tại chỗ.
6. Chú trọng
việc nghiên cứu và ứng dụng các đề tài khoa học-công nghệ trong nông nghiệp
nhất là các lĩnh vực vật nuôi, cây trồng, chế biến, bảo quản sản phẩm nông
nghiệp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thành lập Ban Chỉ đạo gồm:
- Đồng
chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trưởng ban Chỉ đạo.
- Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội : Phó trưởng ban Thường trực.
- Lãnh
đạo Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn : Thành viên.
- Lãnh
đạo Sở Kế hoạch – Đầu tư : Thành viên.
- Lãnh
đạo Sở Tài chính : Thành viên.
- Lãnh
đạo Sở Giáo dục – Đào tạo : Thành viên.
- Lãnh
đạo Sở Công thương : Thành viên.
- Lãnh
đạo Sở Khoa học – Công nghệ : Thành viên.
- Lãnh
đạo Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội : Thành viên.
- Lãnh
đạo Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp - Phát triển nông thôn: Thành viên.
- Lãnh
đạo Hội Nông dân tỉnh : Thành viên.
- Lãnh
đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Thành viên.
Giúp
việc cho Ban Chỉ đạo: thành lập tổ chuyên viên gồm các đồng chí có năng lực của
các cơ quan thành viên do đồng chí lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
làm tổ trưởng.
Quy chế
hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên do Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao các sở, ngành có liên quan triển khai, thực hiện một
số nhiệm vụ trọng tâm:
a) Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch dạy nghề cho lao động nông
nghiệp; chương trình giải quyết việc làm (GQVL) giai đoạn 2010 -2020 trình Ban
Chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý I/2010. Thường trực Ban Chỉ đạo có
trách nhiệm tổng hợp, đề xuất xử lý kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá
trình thực hiện, báo cáo định kỳ và đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: hoàn thành quy hoạch ngành nghề nông thôn
đến 2020; công nhận các làng nghề; chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X và Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP
ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý I/2010.
c) Sở
Kế hoạch - Đầu tư: xây dựng kế hoạch thu hút các nhà đầu tư thành lập cơ sở sản
xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn; nhất là các vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc trong quý I/2010. Hàng năm đảm bảo cân đối nguồn kinh phí
trong chương trình mục tiêu quốc gia cho dạy nghề để chuyển đổi nghề nghiệp cho
số lao động nông nghiệp theo đề án này trong “Chương trình phát triển lực lượng
công nhân kỹ thuật đến năm 2020” đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 75/2009/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2009.
d) Sở
Tài chính: có trách nhiệm thẩm định cấp phát kinh phí hàng năm, đảm bảo các
khoản kinh phí chi sự nghiệp hàng năm cho các nội dung của đề án và các hoạt
động của Ban Chỉ đạo theo quy định hiện hành.
đ) Sở
Khoa học - Công nghệ: xây dựng chương trình nghiên cứu các đề tài khoa học phục
vụ nông nghiệp, nông thôn từng năm và cả giai đoạn 2010 - 2020 trình Ủy ban
nhân dân trong quý I/2010.
e) Sở
Công thương: xây dựng tiến độ xúc tiến đầu tư, tiến độ về nhu cầu chi tiết
nguồn công nhân kỹ thuật cung cấp cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đảm
bảo lấp đầy 30 cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trước năm 2010 như đã phê
duyệt; chuẩn bị cho việc phát triển thêm 15 cụm cho giai đoạn 2011 - 2020.
g) Sở
Thông tin - Truyền thông: phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
kế hoạch tuyên truyền sâu rộng và thường xuyên trong suốt quá trình thực hiện
Đề án này.
h) Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội; Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp - Phát triển
nông thôn (NN&PTNT): có kế hoạch huy động đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay
của các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các làng nghề, trang trại.
i) Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: xây dựng phương án chuyển dịch lao
động nông nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2010 - 2020 kế hoạch chi tiết từng năm
báo cáo Ban Chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý I/2010.
k) Đề
nghị Hội Nông dân tỉnh chủ động phối hợp cùng các tổ chức chính trị - xã hội
bám sát Đề án này và kế hoạch chi tiết của các địa phương chỉ đạo các cấp Hội
tuyên truyền giáo dục để đông đảo hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực
hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
l) Các
Ban Chỉ đạo phát triển du lịch, Ban Chỉ đạo phát triển các cụm công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp và Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm tổng
hợp nhu cầu lao động cho từng dự án về số lượng, trình độ, thời gian báo cáo
Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để có kế hoạch
đào tạo nghề, cung ứng kịp thời theo nhu cầu của các doanh nghiệp.
m) Báo
Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình: xây dựng chương trình tuyên
truyền sâu rộng và thường xuyên trong suốt quá trình thực hiện đề án này.
Trong
quá trình triển khai thực hiện Đề án này, nếu có khó khăn, vướng mắc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tổng hợp ý kiến các cơ quan, đơn vị và đề xuất
trình Ủy ban nhân dân tỉnh./.
PHỤ LỤC 1
LAO
ĐỘNG TRONG NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2008 - 2020
Năm
|
Tổng số
|
Vũng Tàu
|
Bà Rịa
|
Tân Thành
|
Châu Đức
|
Long Điền
|
Đất Đỏ
|
Xuyên Mộc
|
Côn Đảo
|
2008
|
Lao
động trong tuổi
|
642.743
|
194.748
|
59.283
|
74.645
|
95.990
|
84.683
|
41.409
|
87.715
|
4.271
|
Lao
động hoạt động KT
|
411.009
|
124.544
|
37.912
|
47.736
|
61.387
|
54.156
|
26.482
|
56.095
|
2.731
|
Lao
động nông nghiệp
|
181.107
|
34.288
|
13.917
|
20.163
|
41.694
|
19.883
|
9.721
|
41.190
|
251
|
2009
|
Lao
động trong tuổi
|
644.855
|
195.388
|
59.478
|
74.890
|
96.305
|
84.961
|
41.546
|
88.003
|
4.285
|
Lao
động hoạt động KT
|
422.380
|
127.989
|
38.961
|
49.057
|
63.085
|
55.654
|
27.214
|
57.647
|
2.807
|
Lao
động nông nghiệp
|
175.278
|
33.185
|
13.469
|
19.514
|
40.352
|
19.243
|
9.408
|
39.864
|
243
|
2010
|
Lao
động trong tuổi
|
663.309
|
200.979
|
61.180
|
77.033
|
99.061
|
87.392
|
42.734
|
90.521
|
4.408
|
Lao
động hoạt động KT
|
444.417
|
134.667
|
40.994
|
51.616
|
66.376
|
58.558
|
28.634
|
60.654
|
2.953
|
Lao
động nông nghiệp
|
175.278
|
33.185
|
13.469
|
19.514
|
40.352
|
19.243
|
9.408
|
39.864
|
243
|
2011
|
Lao
động trong tuổi
|
667.355
|
202.205
|
61.553
|
77.503
|
99.666
|
87.926
|
42.995
|
91.074
|
4.435
|
Lao
động hoạt động KT
|
457.138
|
138.522
|
42.167
|
53.094
|
68.276
|
60.234
|
29.454
|
62.390
|
3.038
|
Lao
động nông nghiệp
|
169.736
|
32.135
|
13.043
|
18.897
|
39.076
|
18.635
|
9.111
|
38.604
|
235
|
2012
|
Lao
động trong tuổi
|
671.426
|
203.439
|
61.929
|
77.976
|
100.274
|
88.462
|
43.257
|
91.629
|
4.462
|
Lao
động hoạt động KT
|
469.998
|
142.418
|
43.353
|
54.588
|
70.197
|
61.928
|
30.283
|
64.145
|
3.123
|
Lao
động nông nghiệp
|
163.653
|
30.984
|
12.576
|
18.220
|
37.676
|
17.967
|
8.784
|
37.220
|
227
|
2013
|
Lao
động trong tuổi
|
675.522
|
204.680
|
62.306
|
78.452
|
100.885
|
89.002
|
43.521
|
92.188
|
4.489
|
Lao
động hoạt động KT
|
482.998
|
146.358
|
44.553
|
56.097
|
72.139
|
63.641
|
31.120
|
65.920
|
3.210
|
Lao
động nông nghiệp
|
157.023
|
29.729
|
12.066
|
17.482
|
36.150
|
17.239
|
8.428
|
35.712
|
217
|
2014
|
Lao
động trong tuổi
|
679.642
|
205.928
|
62.686
|
78.930
|
101.501
|
89.544
|
43.787
|
92.750
|
4.516
|
Lao
động hoạt động KT
|
496.139
|
150.340
|
45.765
|
57.624
|
74.101
|
65.373
|
31.967
|
67.713
|
3.297
|
Lao
động nông nghiệp
|
149.834
|
28.368
|
11.514
|
16.681
|
34.495
|
16.450
|
8.042
|
34.077
|
207
|
2015
|
Lao
động trong tuổi
|
738.303
|
223.702
|
68.097
|
85.743
|
110.261
|
97.273
|
47.566
|
100.756
|
4.906
|
Lao
động hoạt động KT
|
550.036
|
166.671
|
50.736
|
63.883
|
82.151
|
72.474
|
35.439
|
75.069
|
3.655
|
Lao
động nông nghiệp
|
148.455
|
28.106
|
11.408
|
16.528
|
34.177
|
16.298
|
7.968
|
33.764
|
205
|
2016
|
Lao
động trong tuổi
|
742.807
|
225.067
|
68.512
|
86.266
|
110.934
|
97.866
|
47.856
|
101.370
|
4.936
|
Lao
động hoạt động KT
|
564.533
|
171.064
|
52.073
|
65.567
|
84.316
|
74.384
|
36.374
|
77.048
|
3.752
|
Lao
động nông nghiệp
|
139.327
|
26.378
|
10.706
|
15.512
|
32.076
|
15.296
|
7.478
|
31.688
|
193
|
2017
|
Lao
động trong tuổi
|
747.338
|
226.440
|
68.930
|
86.792
|
111.611
|
98.463
|
48.148
|
101.989
|
4.966
|
Lao
động hoạt động KT
|
579.187
|
175.505
|
53.425
|
67.269
|
86.505
|
76.315
|
37.318
|
79.047
|
3.849
|
Lao
động nông nghiệp
|
129.564
|
24.530
|
9.956
|
14.425
|
29.828
|
14.224
|
6.954
|
29.467
|
179
|
2018
|
Lao
động trong tuổi
|
751.896
|
227.821
|
69.351
|
87.321
|
112.291
|
99.064
|
48.442
|
102.611
|
4.996
|
Lao
động hoạt động KT
|
593.998
|
179.993
|
54.791
|
68.989
|
88.717
|
78.267
|
38.272
|
81.069
|
3.947
|
Lao
động nông nghiệp
|
119.156
|
22.559
|
9.156
|
13.266
|
27.432
|
13.082
|
6.396
|
27.100
|
165
|
2019
|
Lao
động trong tuổi
|
756.483
|
229.211
|
69.774
|
87.854
|
112.976
|
99.668
|
48.737
|
103.237
|
5.027
|
Lao
động hoạt động KT
|
608.969
|
184.529
|
56.172
|
70.728
|
90.953
|
80.239
|
39.237
|
83.112
|
4.047
|
Lao
động nông nghiệp
|
108.092
|
20.465
|
8.306
|
12.034
|
24.885
|
11.867
|
5.802
|
24.584
|
150
|
2020
|
Lao
động trong tuổi
|
784.205
|
237.610
|
72.331
|
91.074
|
117.116
|
103.321
|
50.523
|
107.020
|
5.211
|
Lao
động hoạt động KT
|
643.048
|
194.856
|
59.316
|
74.686
|
96.043
|
84.730
|
41.432
|
87.763
|
4.273
|
Lao
động nông nghiệp
|
109.318
|
20.697
|
8.400
|
12.171
|
25.167
|
12.002
|
5.868
|
24.863
|
151
|
Số
lao động cần chuyển dịch
|
73.015
|
13.592
|
5.517
|
7.992
|
16.527
|
7.881
|
3.853
|
16.327
|
99
|
PHỤ LỤC 2
LAO
ĐỘNG TRONG NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Năm
|
Tổng số
|
Vũng Tàu
|
Bà Rịa
|
Tân Thành
|
Châu Đức
|
Long Điền
|
Đất Đỏ
|
Xuyên Mộc
|
Côn Đảo
|
2010
|
Tổng
số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
|
4.763
|
902
|
366
|
530
|
1.097
|
523
|
256
|
1.083
|
7
|
Số
lao động từ 35 tuổi trở xuống
|
2.620
|
496
|
201
|
292
|
603
|
288
|
141
|
596
|
4
|
Số
lao động trên 35 tuổi
|
2.143
|
406
|
165
|
239
|
493
|
235
|
115
|
487
|
3
|
2011
|
Tổng
số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
|
1.066
|
202
|
82
|
119
|
245
|
117
|
57
|
242
|
1
|
Số
lao động từ 35 tuổi trở xuống
|
586
|
111
|
45
|
65
|
135
|
64
|
31
|
133
|
1
|
Số
lao động trên 35 tuổi
|
480
|
91
|
37
|
53
|
110
|
53
|
26
|
109
|
1
|
2012
|
Tổng
số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
|
5.543
|
1.049
|
426
|
617
|
1.276
|
608
|
297
|
1.261
|
8
|
Số
lao động từ 35 tuổi trở xuống
|
3.048
|
577
|
234
|
339
|
702
|
335
|
164
|
693
|
4
|
Số
lao động trên 35 tuổi
|
2.494
|
472
|
192
|
278
|
574
|
274
|
134
|
567
|
3
|
2013
|
Tổng
số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
|
6.082
|
1.152
|
467
|
677
|
1.400
|
668
|
326
|
1.383
|
8
|
Số
lao động từ 35 tuổi trở xuống
|
3.345
|
633
|
257
|
372
|
770
|
367
|
180
|
761
|
5
|
Số
lao động trên 35 tuổi
|
2.737
|
518
|
210
|
305
|
630
|
300
|
147
|
622
|
4
|
2014
|
Tổng
số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
|
6.631
|
1.255
|
510
|
738
|
1.526
|
728
|
356
|
1.508
|
9
|
Số
lao động từ 35 tuổi trở xuống
|
3.647
|
690
|
280
|
406
|
840
|
400
|
196
|
829
|
5
|
Số
lao động trên 35 tuổi
|
2.984
|
565
|
229
|
332
|
687
|
328
|
160
|
679
|
4
|
2015
|
Tổng
số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
|
7.189
|
1.361
|
552
|
800
|
1.655
|
789
|
386
|
1.635
|
10
|
Số
lao động từ 35 tuổi trở xuống
|
3.954
|
749
|
304
|
440
|
910
|
434
|
212
|
899
|
5
|
Số
lao động trên 35 tuổi
|
3.235
|
612
|
249
|
360
|
745
|
355
|
174
|
736
|
4
|
2016
|
Tổng
số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
|
1.379
|
261
|
106
|
154
|
318
|
151
|
74
|
314
|
2
|
Số
lao động từ 35 tuổi trở xuống
|
759
|
144
|
58
|
84
|
175
|
83
|
41
|
173
|
1
|
Số
lao động trên 35 tuổi
|
621
|
118
|
48
|
69
|
143
|
68
|
33
|
141
|
1
|
2017
|
Tổng
số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
|
9.128
|
1.728
|
701
|
1.016
|
2.101
|
1.002
|
490
|
2.076
|
13
|
Số
lao động từ 35 tuổi trở xuống
|
5.020
|
950
|
386
|
559
|
1.156
|
551
|
269
|
1.142
|
7
|
Số
lao động trên 35 tuổi
|
4.108
|
778
|
316
|
457
|
946
|
451
|
220
|
934
|
6
|
2018
|
Tổng
số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
|
9.763
|
1.848
|
750
|
1.087
|
2.248
|
1.072
|
524
|
2.220
|
14
|
Số
lao động từ 35 tuổi trở xuống
|
5.369
|
1.017
|
413
|
598
|
1.236
|
589
|
288
|
1.221
|
7
|
Số
lao động trên 35 tuổi
|
4.393
|
832
|
338
|
489
|
1.011
|
482
|
236
|
999
|
6
|
2019
|
Tổng
số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
|
10.408
|
1.971
|
800
|
1.159
|
2.396
|
1.143
|
559
|
2.367
|
14
|
Số
lao động từ 35 tuổi trở xuống
|
5.724
|
1.084
|
440
|
637
|
1.318
|
628
|
307
|
1.302
|
8
|
Số
lao động trên 35 tuổi
|
4.684
|
887
|
360
|
521
|
1.078
|
514
|
251
|
1.065
|
6
|
2020
|
Tổng
số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
|
11.064
|
2.095
|
850
|
1.232
|
2.547
|
1.215
|
594
|
2.516
|
15
|
Số
lao động từ 35 tuổi trở xuống
|
6.085
|
1.152
|
468
|
677
|
1.401
|
668
|
327
|
1.384
|
8
|
Số
lao động trên 35 tuổi
|
4.979
|
943
|
383
|
554
|
1.146
|
547
|
267
|
1.132
|
7
|
Số
lao động cần chuyển dịch
|
73.015
|
13.592
|
5.517
|
7.992
|
16.527
|
7.881
|
3.853
|
16.327
|
99
|
Số
lao động từ 35 tuổi trở xuống
|
40.158
|
7.476
|
3.034
|
4.396
|
9.090
|
4.335
|
2.119
|
8.980
|
54
|
Số
lao động trên 35 tuổi
|
32.857
|
6.116
|
2.483
|
3.596
|
7.437
|
3.546
|
1.734
|
7.347
|
45
|
PHỤ LỤC 3
LAO
ĐỘNG NÔNG NGHIỆP CHUYỂN DỊCH THEO NGHỀ GIAI ĐOẠN 2008 – 2020
Năm
|
Tổng số lao động
|
Tỷ lệ %
|
Trồng chọt
|
Lâm nghiệp
|
N.T.T.sản. muối
|
Khai thác hải sản
|
Diện tích
|
Lao động
|
Diện tích
|
Lao động
|
Diện tích
|
Lao động
|
Diện tích
|
Lao động
|
2008
|
181.107
|
0.4406
|
106.100
|
110.559
|
35.210
|
22.459
|
7.360
|
11.819
|
5.000
|
36.270
|
2009
|
176.344
|
0.4175
|
104.000
|
104.232
|
36.000
|
23.419
|
7.200
|
9.632
|
5.500
|
39.060
|
2010
|
175.279
|
0.3944
|
101.250
|
101.609
|
36.000
|
23.427
|
7.000
|
9.458
|
6.000
|
41.850
|
2011
|
169.736
|
0.3713
|
99.000
|
96.773
|
36.000
|
21.439
|
6.800
|
6.884
|
6.500
|
44.640
|
2012
|
163.653
|
0.3482
|
96.750
|
91.219
|
36.000
|
18.735
|
6.700
|
6.269
|
7.000
|
47.430
|
2013
|
157.023
|
0.3251
|
94.500
|
85.245
|
36.000
|
15.610
|
6.500
|
5.948
|
7.500
|
50.220
|
2014
|
149.834
|
0.3020
|
92.250
|
78.944
|
36.000
|
12.159
|
6.300
|
5.721
|
8.000
|
53.010
|
2015
|
148.455
|
0.2699
|
90.000
|
78.590
|
36.000
|
8.475
|
6.000
|
5.590
|
8.500
|
55.800
|
2016
|
139.327
|
0.2468
|
88.000
|
70.380
|
36.000
|
4.857
|
6.000
|
5.500
|
9.000
|
58.590
|
2017
|
129.564
|
0.2237
|
86.000
|
60.464
|
36.000
|
3.600
|
6.000
|
5.500
|
9.500
|
60.000
|
2018
|
119.156
|
0.2006
|
84.000
|
50.056
|
36.000
|
3.600
|
6.000
|
5.500
|
1.000
|
60.000
|
2019
|
108.092
|
0.1775
|
82.000
|
38.992
|
36.000
|
3.600
|
6.000
|
5.500
|
1.000
|
60.000
|
2020
|
109.318
|
0.1700
|
80.000
|
40.218
|
36.000
|
3.600
|
6.000
|
5.500
|
1.000
|
60.000
|
PHỤ LỤC 4
CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP
(QUY
HOẠCH KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN 2020 - THÁNG 9 NĂM 2009)
Stt
|
Tên các khu công nghiệp
|
Số quyết định thành lập và địa bàn
|
Diện tích (ha)
|
Số lao động
|
|
Đã có
đến tháng 12/2008
|
|
7900.77
|
197.519
|
1
|
Đông
Xuyên
|
639/TTg
ngày 09/9/1996
|
160.7
|
4018
|
2
|
Phú
Mỹ 1
|
213/QD-TTg
ngày 04/02/1998
|
954.4
|
23860
|
3
|
Mỹ
Xuân A
|
333/TTg
ngày 22/5/1996
|
302.4
|
7560
|
4
|
Mỹ
Xuân A2
|
2205/GP
ngày 24/5/2001
|
422.22
|
10556
|
5
|
Mỹ
Xuân B1 – CONAC
|
300/QĐ-TTg
ngày 14/4/1998
|
227.1
|
5678
|
6
|
Cái
Mép
|
339/QĐ-TTg
ngày 05/10/2002
|
670.6
|
16765
|
7
|
Phú
Mỹ 2
|
2089/QĐ-UBND
ngày 29/6/2005
|
1.023.60
|
25590
|
8
|
Mỹ
Xuân B1 - Tiến Hùng
|
1479/QĐ-UBND
ngày 18/5/2006
|
200
|
5000
|
9
|
Mỹ
Xuân B1 - Đại Dương
|
49221000009
ngày 12/01/2006
|
145.7
|
3643
|
10
|
Phú
Mỹ 3
|
49221000078
ngày 12/01/2006
|
993.81
|
24845
|
11
|
Long
Sơn
|
2327/QĐ-UBND
ngày 07/9/2008
|
1.250.00
|
31250
|
12
|
Châu
Đức
|
3600/QĐ-UBND
ngày 16/10/2008
|
1.550.24
|
38756
|
|
Dự
kiến lập mới 2009
|
|
900
|
22500
|
13
|
Long
Hương
|
Tân
Thành
|
400
|
11200
|
14
|
Đất
Đỏ
|
Đất
Đỏ
|
500
|
14000
|
|
Dự
kiến lập mới 2010-2020
|
|
1800
|
45000
|
15
|
Cái
Mép Hạ
|
Tân
Thành
|
800
|
22400
|
16
|
Đất
Đỏ 2
|
Đất Đỏ
|
1.000
|
28000
|
17
|
Đất
Đỏ 3
|
Đất Đỏ
|
500
|
14000
|
18
|
Suối
Rao
|
Châu
Đức
|
500
|
14000
|
|
Tổng
cộng
|
|
10600.77
|
265019
|
PHỤ LỤC 5
TÌNH
HÌNH TRIỂN KHAI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP Ở TỪNG ĐỊA PHƯƠNG
Stt
|
Đơn vị/cụm
|
Chủ đầu tư
|
Giấy chứng nhận đầu tư
|
Diện tích (ha)
|
VNĐ (tỷ)
|
USD (Triệu)
|
Ngành nghề sản xuất
|
Nhu cầu lao động
|
I
|
Tân Thành
|
|
|
911
|
|
|
|
25508
|
1
|
Hắc Dịch 1
|
Công ty Phú Mỹ
|
49121000090.30/4/08
|
30
|
|
|
May mặc, giày da
|
840
|
2
|
Hắc Dịch 2
|
Khu A và B
|
|
130
|
|
|
May mặc, điện tử CBSX nông sản, xuất khẩu
|
3640
|
4
|
Tóc Tiên 1
|
|
|
48
|
|
|
CB nông sản, sản xuất hàng xuất khẩu
|
1344
|
5
|
Tóc Tiên 2
|
Tổng công ty CN Sài Gòn
|
|
30
|
78.383
|
|
Cơ khí chế tạo, thực phẩm công nghiệp
|
840
|
6
|
Tóc Tiên 4
|
|
|
66
|
|
|
Cơ khí phụ trợ, CB gỗ, mây tre
|
1848
|
10
|
Tóc Tiên 7
|
|
|
75
|
|
|
Gỗ trang trí nội thất và xuất khẩu
|
2100
|
11
|
Tân Hòa
|
Công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Hỷ Hân
|
|
30
|
36.072
|
|
May mặc, giày da, lắp ráp ĐT
|
840
|
13
|
Boomin Vina
|
Công ty trách nhiệm hữu hạn Boomin Vina
|
|
50
|
|
10
|
Sản xuất chăn len, bao bì đựng chăn len
|
1400
|
14
|
Mỹ Xuân 1
|
|
|
75
|
|
|
Sản xuất giấy tái chế và thiết bị ngành giấy
|
2100
|
15
|
Phú mỹ - Korêa
|
|
|
90
|
|
|
Sản xuất phụ kiện đóng tàu
|
2520
|
|
Sau 2010
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hồng Quang
|
Tóc Tiên (5)
|
|
67
|
|
|
Công nghiệp nhẹ không gây ô nhiễm
|
1876
|
|
Hắc Dịch 1
|
Tóc Tiên (6)
|
|
46
|
|
|
Đồ gỗ trang trí nội thất
|
1288
|
|
Vĩnh Phú Mỹ
|
Châu Pha
|
|
47
|
|
|
CB nông sản
|
1316
|
|
Tóc Tiên 8
|
|
|
52
|
|
|
Cơ khí CB gỗ
|
1456
|
|
Đá Tây, Đá Chẻ
|
|
|
25
|
|
|
Sản xuất đá mỹ nghệ xuất khẩu
|
700
|
|
Tân Hải
|
|
|
50
|
|
|
Cơ khí, dịch vụ Logistic
|
1400
|
II
|
Châu Đức
|
|
|
809
|
|
|
|
22652
|
1
|
Ngãi Giao
|
Công ty trách nhiệm hữu hạn XD-ĐT Kim Cương
|
|
30
|
45
|
|
Sản xuất sợi, dệt kim
|
840
|
2
|
Đá Bạc 1
|
Láng Lớn (1)
|
|
129
|
|
|
Cơ khí, lắp ráp điện tử, công nhân phụ trợ
|
3612
|
3
|
Đá Bạc 2
|
Kim Long
|
|
121
|
|
|
Cơ khí, lắp ráp điện tử, CB nông sản
|
3388
|
|
Đá Bạc 3
|
Láng Lớn (2)
|
|
107
|
|
|
Cơ khí chế tạo, lắp ráp xe cơ giới, sản xuất PK Đ tàu
|
2996
|
|
Đá Bạc 4
|
Cù Bị
|
|
137
|
|
|
Cơ khí chế tạo, lắp ráp xe cơ giới, sản xuất PK đóng tàu
|
3836
|
|
Sau 2010
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Bình Giã
|
|
|
95
|
|
|
CB nông sản, ta gia súc, cơ khí, mộc GD
|
2660
|
5
|
Bình Trung
|
|
|
95
|
|
|
Sản xuất cơ khí, vật liệu xây dựng
|
2660
|
6
|
Bình Giã
|
|
|
95
|
|
|
CB nông sản, thức ăn gia súc, cơ khí
|
2660
|
III
|
Bà Rịa
|
|
|
533
|
|
|
|
14924
|
1
|
Hồng Lam
|
Công ty cổ phần Thương mại Hồng Lam
|
|
30
|
104
|
|
Sản xuất thủy tinh, sành sứ, CB TP cao cấp
|
840
|
2
|
Long Tâm
|
|
|
72
|
|
|
Di dời trong đô thị, sản xuất sạch
|
2016
|
5
|
Kim Dinh
|
|
|
56
|
|
|
Cơ khí, điện tử, vật liệu xây dựng
|
1568
|
7
|
Tân Hưng
|
|
|
100
|
|
|
Công nghiệp chế biến, lắp ráp điện tử, cơ khí
|
2800
|
8
|
Long Phước
|
|
|
100
|
|
|
Công nghiệp phụ trợ, cơ khí
|
2800
|
9
|
Hòa Long
|
|
|
100
|
|
|
CB nông sản, cơ khí, điện, điện tử
|
2800
|
|
Sau 2010
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Long Hương1
|
|
|
30
|
|
|
Sản xuất vật liệu xây dựng, CB gỗ, cơ khí
|
840
|
|
Long Hương 2
|
|
|
45
|
|
|
Cb lương thực, thực phẩm,chế tạo cơ khí, vật liệu xây dựng
|
1260
|
IV
|
Long Điền
|
|
|
394
|
|
|
|
11032
|
1
|
An Ngãi
|
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tân Phước Thịnh
|
9121000075.31/12/09
|
43
|
89,5
|
|
May mặc, sản xuất muối công nghiệp
|
1204
|
2
|
Tam Phước 1
|
|
|
51
|
|
|
Công nghiệp sạch
|
|
3
|
Tam Phước 2
|
Tổng Công ty Đầu tư Xây dựng Dầu khí (IDICO)
|
|
45
|
|
|
Công nghiệp phụ trợ, may mặc
|
1260
|
6
|
Long Điền 1
|
Công ty trách nhiệm hữu hạn SP PLNNING
|
|
98
|
|
6
|
Sản xuất linh kiện điện tử, thiết bị viễn thông
|
2744
|
7
|
Long Điền 2
|
Công ty trách nhiệm hữu hạn CN Charm &CI (Korea)
|
91043000120.05/9/09
|
74
|
|
10
|
Công nghiệp phụ trợ, TB điện tử
|
2070
|
|
Sau 2010
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tam Phước 3
|
|
|
40
|
|
|
CB gỗ, CB thực phẩm
|
1120
|
8
|
Long Điền 3
|
|
|
43
|
|
|
May mặc, CB thực phẩm
|
1204
|
V
|
Đất Đỏ
|
|
|
150
|
|
|
|
4200
|
1
|
Long Mỹ 1
|
Công ty trách nhiệm hữu hạn Ever luck Vina
|
91043000127.07/8/09
|
50
|
|
1,2
|
Công nghiệp phụ trợ
|
1400
|
2
|
Đồng Thầy
|
|
|
50
|
|
|
Công nghiệp phụ trợ sản xuất ôtô và tàu biển
|
1400
|
3
|
Sau 2010
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Bàu Sao
|
|
|
50
|
|
|
Công nghiệp phụ trợ
|
1400
|
VI
|
Xuyên Mộc
|
|
|
100
|
|
|
|
2800
|
1
|
Phước Bửu
|
|
|
60
|
|
|
Nông sản, may mặc, dày thể thao
|
1680
|
|
Sau 2010
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Bình Châu
|
|
|
40
|
|
|
CB hải sản, thức ăn gia súc
|
1120
|
VII
|
Thành phố Vũng Tàu
|
|
|
40
|
|
|
|
1120
|
1
|
Phước Thắng
|
|
|
40
|
|
|
Di dời các cơ sở ô nhiểm trong thành phố
|
1120
|
VIII
|
Côn Đảo sau 2010
|
|
|
20
|
|
|
|
560
|
|
Bến Đầm
|
|
|
20
|
|
|
Di dời các cơ sở sản xuất đơn lẻ
|
560
|
Tổng số
|
|
|
2957
|
2E+05
|
26
|
|
82796
|
PHỤ LỤC 6
CÁC
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐẾN 2020
(Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU)
Báo cáo số 189/BC-SVHTTDL ngày 27 tháng 5 năm 2009
Stt
|
Địa phương
|
Số dự án
|
Diện tích
(Ha)
|
Vốn đăng ký
|
USD (Triệu)
|
VND (Tỷ)
|
1
|
Thành phố Vũng Tàu
|
25
|
814,86
|
38,1
|
1664,48
|
2
|
Thị xã Bà Rịa
|
|
|
|
|
3
|
Huyện Tân Thành
|
41
|
2238
|
|
652
|
4
|
Huyên Châu Đức
|
|
|
|
|
5
|
Huyện Long Điền
|
28
|
879
|
|
17059,55
|
6
|
Huyện Đất Đỏ
|
37
|
1420
|
|
8718,83
|
7
|
Huyện Xuyên Mộc
|
63
|
2277,36
|
4759,7
|
6512,11
|
8
|
Huyện Côn Đảo
|
3
|
23,98
|
27
|
204,1
|
|
Tổng cộng
|
146
|
5.488,08
|
11.464,12
|
3.319,34
|
- Số dự án đã đưa một phần vào kinh doanh : 9.
- Số dự án đã khởi công :
37.
- Số dự án xong thủ tục chuẩn bị khởi công : 7.
- Số dự án đang làm thủ tục đền bù : 42.
- Số dự án đang làm quy hoạch : 51.