ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 10
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
005/2010/QĐ-UBND
|
Quận
10, ngày 26 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DẠY
NGHỀ QUẬN 10
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH 12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân
huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ qui định,
điều kiện thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm; Thông
tư 20/2005/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 13/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 14 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành quy chế Tổ chức và hoạt động
của Trung tâm dạy nghề;
Căn cứ Quyết định số 5742/QĐ- UBND ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về cho phép bổ sung chức năng giới thiệu việc làm đối với Trung
tâm dạy nghề trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 10;
Căn cứ Quyết định số 5139/QĐ-UB ngày 30 tháng 10 năm 1985 Ủy ban nhân dân Quận
về thành lập Trung tâm dạy nghề Quận 10; Quyết định số 967/QĐ-UBND ngày 30
tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Quận về việc sát nhập chi nhánh giới thiệu
việc làm Quận 10 và bổ sung chức năng giới thiệu việc làm đối với Trung tâm Dạy
nghề Quận 10;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Dạy nghề Quận 10 tại công văn số 101/DN ngày
15 tháng 11 năm 2010 về phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dạy
nghề;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại tờ trình số 671/TTr-PNV ngày 26 tháng
11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này là Quy chế tổ
chức và hoạt động của Trung tâm dạy nghề Quận 10.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 005/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2007
của Ủy ban nhân dân quận 10.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân, Trưởng phòng Nội
vụ, Trưởng phòng Tư pháp, Trưỏng phòng Tài chánh - Kế hoạch, Trưởng phòng Lao động
- thương binh và Xã hội, Giám đốc Trung tâm dạy nghề quận 10, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
CHỦ TỊCH
Lâm Đình Chiến
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DẠY NGHỀ QUẬN 10
(Ban hành kèm theo Quyết định số 005/2010 /QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2010
của Ủy ban nhân dân Quận 10)
Chương I
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Địa vị pháp lý của Trung tâm Dạy nghề
1.1 Trung tâm
dạy nghề quận 10 là cơ sở dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên hoạt
động theo quy định của quy chế và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.2 Trung tâm
dạy nghề Quận 10 là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế quản lý, tài
chính theo qui định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ về
việc qui định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập.
1.3 Trung tâm
dạy nghề Quận 10 có tư cách pháp nhân; có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Quản lý nhà nước đối vói Trung tâm dạy nghề Quận 10
Trung tâm dạy
nghề Quận 10 chịu sự quản lý nhà nước về chuyên môn nghiệp vụ của sở Lao động-Thương
binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh; đồng thời chịu sự quản lý trực tiếp, toàn
diện của Ủy ban nhân dân quận 10, đầu mối Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân Quận công tác quản lý nhà nước về đào tạo
Nghề và giới thiệu việc làm trên địa bàn Quận.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
Điều 3. Nhiệm vụ
3.1. Tổ chức
đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở trình độ sơ cấp
nghề, nhằm trang bị cho người học năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc
năng lực thực hành một số công việc của nghề, có đạo đức lương tâm nghề nghiệp,
ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho họ
có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao
hơn.
3.2. Tổ chức
xây dựng và thực hiện nội dung chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề đối
với các ngành nghề được phép đào tạo.
3.3. Xây dựng
kế hoạch tuyển sinh, và tổ chức tư vấn, hướng nghiệp, tuyển sinh học nghề.
3.4. Tổ chức
hoạt động dạy và học, kiểm tra cuối khóa cho người học, quản lý quá trình đào tạo
và cấp chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc chứng nhận hoàn thành khóa học theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.5. Tuyển dụng
quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của Trung tâm đủ về số lượng; phù
hợp với ngành nghề, quy mô đào tạo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
3.6. Tư vấn học
nghề, tư vấn giới thiệu việc làm miễn phí cho người học nghề, có chính sách đào
tạo nghề cho đối tượng thuộc diện hưởng chính sách xã hội theo quy định của Nhà
nước.
3.7. Thực hiện
sản xuất kinh doanh và các dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ,
phù hợp với ngành nghề đào tạo theo qui định của pháp luật.
3.8. Phối hợp
với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học nghề trong hoạt động
dạy nghề; tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp.
3.9. Tổ chức
cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề tham gia các hoạt động xã hội.
3.10. Thực hiện
dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy nghề, ứng dụng khoa học
công nghệ vào dạy nghề và hoạt động tài chính.
3.11. Quản
lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính theo quy định của
pháp luật.
3.12. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
3.13. Thu nhập,
phân tích và cung ứng thông tin về thị trường lao động, bao gồm: nhu cầu tuyển
lao động, nhu cầu cần việc làm, tiêu chuẩn lao động, tiền lương, tiền công trên
địa bàn hoạt động của vùng và cả nước.
Điều 4. Quyền hạn
4.1. Được chủ
động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển Trung tâm phù hợp với
chiến lược phát triển dạy nghề và quy hoạch mạng lưới các Trung tâm dạy nghề nhằm
đáp ứng yêu cầu thị trường lao động
4.2. Được tổ
chức đào tạo các chương trình dạy nghề thường xuyên theo quy định của pháp luật.
4.3. Được
liên doanh, liên kết hoạt động dạy nghề với doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong
nước và tổ chức cá nhân nước ngoài để tổ chức đào tạo, bổ túc bồi dưỡng nghề
theo quy định pháp luật.
4.4. Được huy
động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định pháp luật nhằm
thực hiện các hoạt động dạy nghề.
4.5. Quyết định
thành lập doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; các đơn vị trực
thuộc Trung tâm theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong Quy chế tổ chức và
hoạt động của trung tâm.
4.6. Sử dụng
nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trung tâm,
chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ sung nguồn tài chính của trung tâm.
4.7. Phối hợp
với trường phổ thông để giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học
sinh.
4.8. Phối hợp
với các tổ chức kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, nghiên cứu khoa học và các tổ
chức, cá nhân khác trong việc nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ.
4.9. Được thu
phí theo qui định hiện hành hoặc theo thỏa thuận.
4.10. Được cấp
chứng chỉ nghề, giấy chứng nhận hoàn thành khóa học cho người học và người lao
động tự học nghề theo hướng dẫn của Trung tâm và chương trình dạy nghề đã được
duyệt đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra cuối khóa học.
4.11. Được tư
vấn học nghề giới thiệu việc làm và cung ứng lao động cho các cơ quan, doanh
nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố.
4.12. Được ký
hợp đồng lao động, giảng dạy với nhân viên và giáo viên.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
CỦA TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
Điều 5. Cơ cấu tổ chức chung
5.1. Trung
tâm dạy nghề quận 10 do Giám đốc phụ trách, có không quá 02 Phó giám đốc và 01
Kế toán trưởng giúp giám đốc trong quản lý các hoạt động theo nhiệm vụ và tài
chính của đơn vị. Trung tâm dạy nghề thực hiện cơ chế thủ trưởng và hoạt động
theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
5.2. Trung
tâm dạy nghề Quận 10 có 03 phòng chức năng và các bộ môn nghề, gồm: phòng Đào tạo
- Giới thiệu việc làm; phòng Tổ chức - Hành chính; phòng Kế toán; các Bộ môn
nghề. Các trưởng phòng, tổ trưởng các Bộ môn nghề và các bộ phận chuyên môn do
Giám đốc quyết định phân công theo qui định về công tác tổ chức nhân sự và chịu
trách nhiệm trước giám đốc về những công việc được phân công.
5.3. Hệ thống
chính trị của Trung tâm gồm có Chi bộ lãnh đạo toàn diện đơn vị, thông qua vai
trò trách nhiệm của các đảng viên và các tổ chức đoàn thể.
Điều 6. Tiêu chuẩn, điều kiện và thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận
Giám đốc Trung tâm dạy nghề quận 10
6.1. Giám đốc
Trung tâm dạy nghề phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có phẩm chất,
đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng;
b) Có bằng tốt
nghiệp cao đẳng trở lên; đã được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý;
c) Đủ sức khỏe
theo yêu cầu công việc phụ trách.
6.2. Điều kiện
bổ nhiệm
Tuổi đời bổ
nhiệm lần đầu đối với giám đốc Trung tâm dạy nghề không quá 45 tuổi đối với nam
và nữ;
6.3. Thẩm quyền
bổ nhiệm, công nhận giám đốc Trung tâm dạy nghề
Giám đốc
Trung tâm dạy nghề Quận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận bổ nhiệm theo phân cấp
quản lý cán bộ của Ban thường vụ Quận ủy quận 10 và có trao đổi thống nhất với
Giám đốc Sở lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 7. Nhiệm vụ của Giám đốc Trung tâm dạy nghề
Giám đốc là
người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của Trung tâm theo
quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Giám
đốc Trung tâm dạy nghề có những nhiệm vụ sau:
7.1. Xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề, bổ túc nghề và bồi dưỡng nghề.
7.2. Quản lý
cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của Trung tâm và tổ chức khai thác, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ hoạt động dạy nghề theo quy
định của pháp luật.
7.3. Thường
xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy, học tập cho cán bộ, nhân
viên, giáo viên và người học.
7.4. Tổ chức
và chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và
trật tự xã hội trong trung tâm.
7.5. Thực hiện
quy chế dân chủ trong trung tâm; thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước
đối với cán bộ, giáo viên và người học trong trung tâm.
7.6. Thực hiện
đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền hạn của Giám đốc
8.1. Được quyết
định các biện pháp để thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm dạy
nghề quy định tại các Điều 6 và 7 của Quy chế này.
8.2. Được quyết
định thành lập các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ theo cơ cấu tổ chức
của Trung tâm đã được phê duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung
tâm quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
8.3. Quyết định
việc tuyển dụng hoặc giao kết hợp đồng lao động đối với giáo viên, cán bộ, nhân
viên theo quy định của pháp luật.
8.4. Giao kết
hợp đồng học nghề, bổ túc, bồi dưỡng nghề với người học theo quy định của pháp
luật.
8.5. Là chủ
tài khoản và được ký hợp đồng liên kết với cơ sở dạy nghề khác; cơ sở sản xuất,
kinh doanh dịch vụ trong hoạt động dạy nghề, bổ túc, bồi dưỡng nghề hoặc tổ chức
sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật.
8.6. Cấp chứng
chỉ sơ cấp nghề, chứng nhận hoàn thành khóa học cho người học đạt yêu cầu theo
quy định.
8.7. Quyết định
việc khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và người học
trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp quản lý.
Điều 9. Phó giám đốc
9.1. Tiêu chuẩn
bổ nhiệm, công nhận Phó giám đốc
Phó giám đốc
Trung tâm dạy nghề là người có phẩm chất, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng; có bằng
tốt nghiệp cao đẳng trở lên; có năng lực quản lý; Tuổi đời bổ nhiệm lần đầu
không quá 45 tuổi đối với nam và nữ.
9.2. Thẩm quyền
bổ nhiệm, công nhận phó giám đốc
Phó giám đốc
Trung tâm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ
của Ban thường vụ Quận ủy quận 10 và có trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở lao
động - Thương binh và Xã hội Thành phố.
9.3. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Phó giám đốc
- Giúp Giám đốc
trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của Trung tâm; trực tiếp phụ
trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Giám đốc và một số công việc
khác do Giám đốc giao.
- Được giám đốc
ủy nhiệm bằng văn bản thực hiện một số công việc chức trách của Giám đốc hoặc
khi Giám đốc vắng mặt.
- Khi giải
quyết công việc được Giám đốc giao, Phó giám đốc thay mặt Giám đốc chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Giám đốc về kết quả công việc được giao.
Điều 10. Cơ cấu tổ chức
Trung tâm dạy
nghề Quận 10 có 03 phòng chức năng và các bộ môn nghề, gồm: phòng Đào tạo - giới
thiệu việc làm; phòng Tổ chức - hành chính; phòng Kế toán; các Bộ môn nghề.
10.1. Trưởng
phòng đào tạo - giới thiệu việc làm chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các mặt
công tác sau:
- Tổ chức điều
tra, nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương để đề xuất với giám đốc
về ngành nghề đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tiễn sản xuất,
liên hệ với các cơ sở sản xuất, để tổ chức giới thiệu việc làm sau đào tạo, giới
thiệu người học đi thực tập nơi sản xuất.
- Tổ chức tuyển
sinh, quản lý chiêu sinh, quảng cáo, tiếp thị, đảm bảo công tác đào tạo, bồi dưỡng
tập huấn nghề ở đơn vị luôn tiếp tục và phát triển.
- Kiểm tra việc
thực hiện nội quy, kỷ luật trong học tập ở các lớp.
- Thường
xuyên thực hiện chế độ dự giờ.
- Theo dõi việc
thực hiện tiến độ đào tạo của các lớp.
- Đôn đốc giáo
viên trong công tác chuẩn bị kế hoạch bài giảng, giáo án.
- Tổ chức và
phối hợp với giáo viên xây dựng ngân hàng đề thi, tổ chức cho học viên được dự
kiểm tra, thi học kỳ, thi tốt nghiệp.
- Sắp xếp bố
trí thời gian biểu phù hợp với giáo viên và người học.
- Theo dõi phối
hợp cùng giáo viên tổ chức kiểm tra cuối khóa học cho học viên.
- Hoàn chỉnh
hồ sơ thủ tục trình Giám đốc ký cấp giấy chứng chỉ, chứng nhận cho người học.
10.2. Trưởng
phòng Tổ chức - hành chính chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các mặt sau:
- Công tác tổ
chức, nhân sự, chính sách, chế độ theo pháp luật quy định, xây dựng qui định, lề
lối làm việc và nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị.
- Quản lý
công tác hành chính, con dấu, văn thư, tiếp nhận, phân loại, sử dụng, lưu trữ
công văn, tài liệu, giấy tờ, ghi chép các biên bản các cuộc hợp giao ban, tổng
hợp, và các báo cáo theo định kỳ.
- Tổ chức
công tác bảo vệ trật tự, an tòan, phòng gian, bảo mật, công tác an toàn lao động,
phòng cháy chữa cháy và cứu hộ.
- Theo dõi
các hợp đồng sản xuất, dịch vụ, liên kết……
- Quản lý các
máy móc, trang thiết bị, tổng hợp đề xuất của bộ môn nghề, lập kế hoạch và tổ
chức thực hiện việc bảo dưỡng duy tu, sửa chữa cơ sở vật chất, cải tiến hoặc
thay thế máy móc, trang thiết bị đáp ứng cho yêu cầu đào tạo, sản xuất, dịch vụ,
cung ứng, vật tư, nguyên nhiên liệu cho đào tạo.
- Kiểm tra
đôn đốc học sinh, người học tâp nộp học phí đầy đủ, đúng thời gian qui định.
10.3. Trưởng
phòng Kế toán chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các mặt công tác sau:
- Báo cáo việc
thu - chi của Trung tâm theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.
- Dự toán và
quyết toán thu - chi theo quy định của ngành.
- Chịu trách
nhiệm quản lý tiền mặt và các khoản tiền gửi khác.
- Kiểm kê, quản
lý tài sản theo định kỳ hàng quý.
10.4. Các tổ
trưởng bộ môn Nghề chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các mặt công tác sau:
- Tổ chức thực
hiện kế hoạch giảng dạy.
- Tổ chức thực
hiện việc biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu môn học khi được phân
công, nghiên cứu cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy, học tâp nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo.
- Tổ chức thực
hiện các hoạt động thực nghiệm, ứng dụng công nghệ vào quá trình đào tạo.
- Kết hợp với
phòng đào tạo quan hệ với các đơn vị sản xuất để người học đi thực tập và giới
thiệu việc làm cho người học sau tốt nghiệp.
- Quản lý
giáo viên, người học thuộc bộ môn phụ trách.
- Quản lý sử
dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm, đề xuất các kế
hoạch bổ sung, bảo trì trang thiết bị.
Điều 11. Các đơn vị sản xuất, dịch vụ, phục vụ dạy nghề
11.1. Trung
tâm dạy nghề được thành lập doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất, dịch vụ. Việc
thành lập và hoạt động của doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, dịch vụ của Trung
tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật.
11.2. Trung tâm
dạy nghề được thành lập các đơn vị trực thuộc để phục vụ cho hoạt động dạy nghề.
Việc tổ chức và quản lý hoạt động của các đơn vị này do Giám đốc Trung tâm quyết
định theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tổ chức Đảng, đoàn thể
12.1. Tổ chức
chi bộ Đảng cộng sản Việt Nam trong Trung tâm dạy nghề hoạt động theo Hiến
pháp, pháp luật và các quy định của Đảng cộng sản Việt Nam.
12.2. Các tổ
chức Đoàn thể trong Trung tâm hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật,
điều lệ của tổ chức và có trách nhiệm góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của
đơn vị.
Chương IV
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY
NGHỀ
Điều 13. Nghề đào tạo
Trung tâm dạy
nghề đào tạo các nghề ở trình độ sơ cấp theo yêu cầu của thị trường lao động.
Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ của thị trường lao động, Trung tâm dạy nghề kịp thời điều chỉnh quy mô,
nghề đào tạo của Trung tâm.
Điều 14. Chương trình và giáo trình
14.1. Trung
tâm dạy nghề tổ chức xây dựng, ban hành chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp
và các chương trình dạy nghề thường xuyên của Trung tâm mình.
14.2. Trung
tâm dạy nghề phải thường xuyên đánh giá, cập nhật, bổ sung chương trình, giáo
trình dạy nghề phù hợp với kỷ thuật, công nghệ sản xuất và dịch vụ mới.
14.3. Tổ chức
biên soạn và ban hành giáo trình dạy nghề hoặc sử dụng giáo trình dạy nghề của
các cơ sở dạy nghề khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Tuyển sinh
15.1. Trung
tâm dạy nghề xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm trên cơ sở nhu cầu nhân lực
kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ của ngành, địa phương và năng lực
đào tạo của Trung tâm.
15.2. Trung
tâm dạy nghề tổ chức tuyển sinh học nghề theo Quy chế tuyển sinh học nghề do Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Điều 16. Kiểm tra và đánh giá
Thực hiện việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, tu dưỡng của người học theo Quy
chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành.
Điều 17. Cấp và quản lý chứng chỉ sơ cấp nghề
Thực hiện cấp
chứng chỉ sơ cấp nghề và chứng nhận hoàn thành khóa học theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương V
GIÁO VIÊN, CÁN BỘ, NHÂN
VIÊN
Điều 18. Tiêu chuẩn và trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề
18.1. Tiêu
chuẩn
a) Phẩm chất,
đạo đức tốt;
b) Đạt trình
độ chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Đủ sức khoẻ
theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản
thân rõ ràng.
18.2. Trình độ
chuẩn
a) Giáo viên
dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp Trung cấp nghề trở lên;
giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp Trung cấp nghề trở lên
hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
b) Giáo viên
dạy nghề quy định tại điểm a khoản này, nếu không có bằng tốt nghiệp Cao đẳng
sư phạm kỹ thuật hoặc Đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ sư phạm dạy
nghề.
Điều 19. Nhiệm vụ của giáo viên
19.1. Giảng dạy
theo đúng nội dung, chương trình quy định và kế hoạch được giao.
19.2. Gương mẫu
thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật; chấp hành quy chế, nội
quy của Trung tâm; tham gia các hoạt động chung của Trung tâm và với địa phương
nơi Trung tâm đặt trụ sở.
19.3. Thường
xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm
chất đạo đức; giữ gìn uy tín, danh dự của nhà giáo.
19.4. Tôn trọng
nhân cách và đối xử công bằng với người học; bảo vệ các quyền và lợi ích chính
đáng của người học nghề.
19.5. Chịu sự
giám sát của Trung tâm về nội dung, chất lượng, phương pháp giảng dạy.
19.6. Các nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Quyền của giáo viên
20.1. Được bố
trí giảng dạy phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và kế hoạch được giao.
20.2. Được lựa
chọn phương pháp, phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân người học,
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
20.3. Được sử
dụng giáo trình, tài liệu, học liệu dạy nghề, cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung
tâm để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy.
20.4. Được
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của
pháp luật; được đi thực tế sản xuất, tiếp cận công nghệ mới.
20.5. Được
tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được tham gia bàn bạc, thảo luận, góp ý về các chủ
trương, kế hoạch phát triển dạy nghề, xây dựng chương trình, giáo trình, nội
dung, phương pháp dạy nghề, tổ chức quản lý của Trung tâm và các vấn đề liên
quan đến quyền lợi của giáo viên.
20.6. Được hợp
đồng thỉnh giảng và thực nghiệm khoa học tại các cơ sở dạy nghề, cơ sở giáo dục
khác, nhưng phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Điều 19 của quy chế
này.
20.7. Được hưởng
các chính sách quy định tại các điều 80, 81 và 82 của Luật Giáo dục năm 2005 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật Giáo dục năm 2009.
20.8. Được hưởng
các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, nhân viên
Cán bộ, nhân
viên làm công tác quản lý, phục vụ trong các Trung tâm dạy nghề có nghĩa vụ thực
hiện nghiêm chỉnh các nhiệm vụ, chức trách được phân công; được hưởng các quyền
lợi theo quy định của pháp luật và trong hợp đồng lao động.
Điều 22. Việc tuyển dụng giáo viên và cán bộ, nhân viên
Giáo viên và
cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý, phục vụ trong Trung tâm dạy nghề được
tuyển dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật lao động.
Chương VI
NGƯỜI HỌC NGHỀ
Điều 23. Người học nghề
Người học có
nhu cầu học nghề trình độ sơ cấp, bổ túc nghề, bồi dưỡng nghề và có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật được giao kết hợp đồng học nghề với Giám đốc Trung
tâm dạy nghề.
Điều 24. Nhiệm vụ của người học nghề
24.1. Học tập,
rèn luyện theo chương trình, kế hoạch đào tạo của Trung tâm.
24.2. Tôn trọng
giáo viên, cán bộ và nhân viên; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập; thực
hiện quy chế, nội quy của Trung tâm, chấp hành pháp luật của Nhà nước.
24.3. Đóng học
phí theo quy định.
24.4. Tham gia
lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường.
24.5. Giữ
gìn, bảo vệ tài sản của Trung tâm, của cơ sở sản xuất nơi thực hành, thực tập.
24.6. Tuân thủ
các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
24.7. Thực hiện
nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo quy định của pháp luật.
24.8. Thực hiện
nếp sống văn minh, lành mạnh; tham gia xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống
của Trung tâm.
Điều 25. Quyền của người học nghề
25.1. Được học
tập, rèn luyện theo mục tiêu dạy nghề hoặc hợp đồng học nghề đã giao kết với
Trung tâm.
25.2. Được bảo
lưu kết quả học tập theo quy định của pháp luật.
25.3. Được
Trung tâm tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc
học tập, rèn luyện của mình.
25.4. Được cấp
chứng chỉ sơ cấp nghề, chứng nhận hoàn thành khóa học theo quy định.
25.5. Được
tham gia hoạt động đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trung tâm.
25.6. Được sử
dụng thiết bị, phương tiện của Trung tâm, của cơ sở sản xuất phục vụ việc học tập,
thực hành, thực tập nghề và các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao; được bảo
đảm các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình học tập, thực
hành, thực tập nghề theo quy định của pháp luật.
25.7. Được trực
tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của tập thể người học nghề kiến nghị với
Trung tâm về các giải pháp góp phần xây dựng Trung tâm, bảo vệ quyền, lợi ích
chính đáng của mình.
25.8. Được hưởng
các chính sách đối với người học nghề theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 26. Quản lý và sử dụng tài sản
26.1. Trung
tâm dạy nghề quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật đối với đất
đai, nhà cửa, công trình xây dựng, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, thiết
bị, tài sản được Nhà nước giao và những tài sản do Trung tâm đầu tư, mua sắm,
xây dựng hoặc được biếu, tặng, tài trợ, viện trợ để đảm bảo các hoạt động dạy
nghề của Trung tâm.
26.2. Hàng
năm, Trung tâm dạy nghề phải tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của
Trung tâm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Nguồn tài chính
a) Kinh phí
do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm:
- Kinh phí hoạt
động thường xuyên;
- Kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ khác được Nhà nước giao (nếu có);
- Kinh phí thực
hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ, viên chức (nếu có);
- Kinh phí thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có);
- Vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm thiết bị phục vụ hoạt động dạy nghề theo dự
án và kế hoạch hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
- Vốn đối ứng
thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
- Kinh phí
khác.
b) Các nguồn
thu từ hoạt động sự nghiệp của Trung tâm, bao gồm:
- Học phí do
người học đóng;
- Thu từ hoạt
động dịch vụ và các hoạt động sự nghiệp khác;
- Lãi được
chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
c) Các nguồn
viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 28. Nội dung chi
a) Chi cho
các hoạt động dạy nghề theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Chi cho hoạt
động sản xuất, dịch vụ của trung tâm kể cả chi thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo
quy định của pháp luật.
2. Chi không
thường xuyên, bao gồm:
a) Chi thực
hiện chương trình mục tiêu;
b) Chi thực
hiện nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước đặt hàng;
c) Chi thực
hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ, viên chức;
d) Chi vốn đối
ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
đ) Chi thực
hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
e) Chi đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản, thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu
tư khác theo quy định của Nhà nước;
g) Chi cho
các hoạt động liên doanh, liên kết;
h) Các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Quản lý tài chính
Trung tâm dạy
nghề thực hiện việc quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương VIII
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, QUAN HỆ
CÔNG TÁC VỚI CÁC CƠ QUAN THÀNH PHỐ, QUẬN VÀ QUAN HỆ GIỮA TRUNG TÂM VỚI DOANH
NGHIỆP, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI.
Điều 30. Chế độ hội họp, làm việc
30.1. Chế độ
sinh hoạt, hội họp:
Thực hiện chế
độ họp giao ban hàng tuần vào sáng Thứ hai giữa Ban giám đốc với các Trưởng
phòng, Tổ trưởng bộ môn để kiểm tra công tác trong tuần và đề ra kế hoạch công
tác cho tuần tiếp theo;
Hàng tháng,
hàng quý, 6 tháng và cuối năm, tổ chức họp sơ kết, tổng kết công tác theo quy định;
Tổ chức các
cuộc họp bất thường để phổ biến triển khai các công tác cần thiết và cấp bách
theo yêu cầu của Ủy ban Nhân Quận và của Sở, ngành Thành phố;
30.2 Chế độ làm
việc:
Thực hiện chế
độ làm việc theo quy định chung của nhà nước và theo quy định của Ủy ban Nhân
dân Quận đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy quyền làm chủ của đội
ngũ cán bộ, công chức trên cơ sỡ triển khai thực hiện thực hiện quy chế dân chủ
trong hoạt động của cơ quan.
Điều 31. Quan hệ công tác
31.1. Đối với
Sở Lao động – Thương binh và xã hội
Trung tâm Dạy
nghề chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến đào tạo nghề, bổ
túc bồi dưỡng nghề cho người lao động; đồng thời thực hiện và báo cáo công tác
chuyên môn theo yêu cầu của Sở.
31.2. Đối với
Ủy ban Nhân dân Quận 10
Trung tâm dạy
nghề Quận 10 chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp toàn diện của Ủy ban Nhân dân
Quận 10. Theo định kỳ Giám đốc Trung tâm Dạy nghề báo cáo về Ủy ban Nhân dân Quận
(đầu mối là Phòng Lao động – Thương binh xã hội) tình hình và kết quả hoạt động
của đơn vị, đề xuất biện pháp giải quyết những vấn đề phát sinh trong kỳ.
31.3. Đối với
Phòng, ban, đơn vị trực thuộc Quận
Quan hệ giữa
Trung tâm Dạy nghề với các phòng, ban chuyên môn trực thuộc Ủy ban Nhân dân Quận
là mối quan hệ phối hợp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chung của địa phương. Chú
trọng mối quan hệ với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan tham
mưu cho Ủy ban nhân dân Quận công tác quản lý nhà nước về đào tạo Nghề và giới
thiệu việc làm trên địa bàn.
Điều 32. Quan hệ giữa trung tâm với doanh nghiệp
Trung tâm dạy
nghề có trách nhiệm chủ động phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp trong hoạt động
dạy nghề, bao gồm:
32.1. Xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực
tiếp sản xuất của doanh nghiệp và thị trường lao động.
32.2. Mời đại
diện của doanh nghiệp có liên quan tham gia vào việc xây dựng chương trình,
giáo trình dạy nghề của trung tâm; tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập nghề
và đánh giá kết quả học tập cho người học nghề.
32.3. Phối hợp
với doanh nghiệp để tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh
nghiệp, gắn học tập với thực tiễn sản xuất, dịch vụ.
32.4. Hợp tác
với doanh nghiệp để dạy nghề, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho lao động của
doanh nghiệp khi có nhu cầu.
32.5. Phối hợp
với doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng, chuyển giao
công nghệ.
Điều 33. Quan hệ giữa Trung tâm với gia đình người học nghề
33.1. Trung
tâm có trách nhiệm thông báo công khai kế hoạch, chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển
sinh học nghề và các chính sách, chế độ đối với người học nghề hàng năm.
33.2. Trung
tâm chủ động phối hợp với gia đình người học nghề để làm tốt công tác giáo dục
đối với người học nghề nhằm phát triển toàn diện nhân cách của người học.
Điều 34. Quan hệ giữa Trung tâm với xã hội
34.1. Trung
tâm thực hiện liên kết với các cơ sở sản xuất, các cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ
thuật, công nghệ và các cơ sở đào tạo khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
giáo viên, học sinh tham quan, thực tập, thực hành sản xuất, ứng dụng công nghệ
để gắn việc giảng dạy, học tập với thực tế sản xuất.
34.2. Trung
tâm thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng của ngành, Thành phố, Quận
có liên quan, với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong việc xác định nhu cầu dạy
nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao động.
34.3. Trung
tâm phối hợp với các cơ sở văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao tạo điều kiện để
người học tham gia các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao.
34.4. Trung
tâm phối hợp với các ban ngành, đoàn thể Quận, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp
nhằm xây dựng môi trường giáo dục dạy nghề lành mạnh.
Chương IX
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 35. Thanh tra, kiểm tra
35.1. Trung
tâm dạy nghề tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
35.2. Trung tâm
dạy nghề chịu sự kiểm tra, thanh tra của thanh tra dạy nghề, của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và cơ quan chủ quản (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Khen thưởng
Cá nhân và tập
thể trong trung tâm dạy nghề thực hiện tốt Quy chế này, có nhiều thành tích
đóng góp cho sự nghiệp dạy nghề, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Xử lý vi phạm
37.1. Cá nhân
có hành vi vi phạm các quy định của quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
37.2. Trung
tâm dạy nghề, các đơn vị, tổ chức của Trung tâm có hành vi vi phạm các quy định
của quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
37.3. Thẩm
quyền xử lý các cá nhân, tập thể vi phạm khoản 1 và khoản 2 của Điều này thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Căn cứ quy chế này, Giám đốc Trung tâm dạy nghề
Quận 10 triển khai thực hiện, xây dựng nội quy và quy chế làm việc của đơn vị;
nghiên cứu cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ để có sự phân công, phân nhiệm cụ thể
cho từng thành viên theo chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ do Nhà nước ban hành
phù hợp với đặc điểm tình hình, nhưng không trái với nội dung quy chế này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số
005/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân quận 10.
Trong quá
trình thực hiện nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền, hoặc cần bổ sung
và sửa đổi quy chế cho phù hợp, Giám đốc Trung tâm dạy nghề có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo đề xuất và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận xem xét, giải quyết
sau khi trao đổi thống nhất với Trưởng Phòng Nội vụ Quận 10./.