|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1745-BCNN-CBLĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Quy định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Công nghiệp nhẹ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Đức Tâm
|
Ngày ban hành:
|
23/09/1963
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
CÔNG NGHIỆP NHẸ
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1745-BCNN-CBLĐ
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 09 năm 1963
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐIỀU CHỈNH CÔNG NHÂN THỜI VỤ GIỮA CÁC XÍ NGHIỆP
THUỘC BỘ
Bộ có một số xí nghiệp sản xuất
theo mùa, hàng năm số công nhân ở các xí nghiệp này chỉ làm việc sản xuất chính
vào khoảng 6, 7 tháng. Để tận dụng khả năng đó, nên việc điều hòa lực lượng này
trong các xí nghiệp thuộc ngành ta là điều cần thiết. Từ trước tới nay, việc điều
chỉnh này đã có làm nhưng còn gặp một số mắc mứu nhất là về mặt tư tưởng và chế
độ.
Để tạo điều kiện cho việc điều
hòa nhân lực giữa các nhà máy nhằm nâng cao năng suất lao động, bộ ban hành bản
quy định này làm cơ sở đảm bảo cho việc giao nhận giữa hai xí nghiệp được thuận
lợi và vận dụng các chế độ giữa các xí nghiệp được thống nhất.
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1.
Hai bên giao và nhận công nhân phải quán triệt và xuất
phát từ hợp tác kinh doanh xã hội chủ nghĩa mà giải quyết vấn đề, cần thấy việc
thực hiện công tác này là nhiệm vụ chung nhằm tận dụng mọi khả năng để đẩy mạnh
tăng năng suất lao động. Do vật, khi giải quyết những vấn đề cụ thể hai bên phải
bàn bạc thương lượng có chiếu cố đến tình hình của nhau để đi đến nhất trì và đảm
bảo các nguyên tắc của bộ đề ra.
Để cụ thể hóa vấn đề này:
Bên giao công nhân căn cứ vào
yêu cầu của nơi nhận mà chuyển người. Số người được chuyển phải là người ở
trong diện thường xuyên. Mức tuổi tối đa không quá 50 tuổi, không giao và nhận
người có chửa quá ba tháng và người có con mọn dưới 12 tháng (quy định này chỉ
áp dụng cho các nhà máy ở cách xa nhau. Nhà máy trong một khu vực hay thành phố
có thể tùy theo tình hình mà châm chước). Về sức khỏe nói chung phải đảm bảo được
công việc sản xuất bình thường của xí nghiệp yêu cầu.
Bên nhận công nhân cần thông cảm
và thấy được khó khăn chung, hết sức tránh đòi hỏi quá cao, không phù hợp với
thực tế, gây khó khăn cho việc giao nhận giữa hai xí nghiệp.
Điều 2.
Việc quản lý công nhân nói chung do xí nghiệp cũ chịu
trách nhiệm về mọi mặt. Đối với xí nghiệp sử dụng cũng phải có trách nhiệm thi
hành đầy đủ mọi chính sách do Nhà nước và bộ đã quy định. Đồng thời quản lý về
mọi mặt trong thời gian sử dụng ở xí nghiệp mình.
Điều 3.
Những vấn đề đã ký kết trong hợp đồng, nếu một xí
nghiệp xét thấy cần phải thay đổi lại điều gì thì hai xí nghiệp đưa ra bàn bạc
thương lượng với nhau trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích chung, đồng thời phải báo
trước cho xí nghiệp kia biết trước ít nhất một tháng để có thời gian chuẩn bị.
Điều 4.
Sau khi thống nhất giao nhận giữa hai xí nghiệp, có
văn bản hợp đồng làm căn cứ. Văn bản ấy hai xí nghiệp giữ làm bằng và gửi cho
cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan lao động có quan hệ mỗi nơi một bản làm
tài liệu để chứng kiến và theo dõi.
II. CÁC CHẾ ĐỘ VÀ QUYỀN LỢI
Tất cả các chế độ, thể lệ và quyền
lợi của công nhân do Nhà nước ban hành hai bên đều phải áp dụng và thi hành một
cách nhiêm chỉnh. Để chiếu cố đế tình hình thực tế của công nhân sản xuất với
tính chất theo mùa, nay quy định thêm một số điểm cho phù hợp như sau:
Điều 5.
Trong khi sử dụng nếu công nhân bị ốm, tai nạn lao động,
mà nguyên nhân của những sự kiện này không phải do tình hình sản xuất và xã hội
của xí nghiệp cũ gây nên thì xí nghiệp sử dụng phải đài thọ theo chế độ chung.
Trường hợp hết hợp đồng mà công nhân đó chưa khỏi thì xí nghiệp sử dụng phải
đài thọ đến khi khỏi mới trả lại cho xí nghiệp cũ.
Điều 6.
Các chế độ như phép năm, thai sản, nếu hai xí nghiệp
ký hợp đồng có tính chất thường xuyên hàng năm thì mỗi bên chịu một nửa, nếu chỉ
ký hợp đồng một vụ thì xí nghiệp cũ phải đài thọ cả năm.
Điều 7.
Xí nghiệp sử dụng phải tìm mọi biện pháp giải quyết
cho công nhân nơi ăn, ở với khả năng cố gắng trong điều kiện có thể để bảo đảm
sản xuất. Tuy vậy đối với xí nghiệp có người đưa đi, nếu có điều kiện cũng nên
góp phần tích cực để giải quyết vấn đề này.
Điều 8.
Đối với vấn đề bảo hiểm xã hội, hai xí nghiệp đã ký hợp
đồng, tuỳ theo thời gian sử dụng dài hay ngắn mỗi xí nghiệp phải căn cứ vào số
lượng công nhân thực tế trong thời gian sử dụng mà tính các khoản kinh phí và
quyền lợi của công nhân như sau:
- Khi chuyển giao công nhân, xí
nghiệp giao phải chuẩn bị đầy đủ các thủ tục cần thiết và chuyển giao những thứ
cần thiết như phiếu thực phẩm, lương thực, và những thứ xét thấy cần dùng trong
thời gian đến làm công tác ở xí nghiệp mới.
Kể từ khi nhận công nhân, cơ
quan sử dụng có trách nhiệm làm dự trù các loại kinh phí:
- 4,7% tiền lương nộp quỹ bảo hiểm
xã hội
- Y dược phí
- Kinh phí cấp dưỡng, trợ cấp
con, gia đình khó khăn, bảo hộ lao động v .v…
Xí nghiệp mới phải chấp hành các
chế độ phúc lợi tập thể hiện hành của Nhà nước đối với công nhân trong thời
gian xí nghiệp sử dụng số công nhân đó.
Riêng đối với công tác y tế, nếu
bên nhận yêu cầu cán bộ y tế (nếu chuyển trên 100công nhân) thì bên giao có thể
cử đi theo. Vấn đề này do hai bên thương lượng trên tinh thần thỏa thuận với
nhau.
Điều 9.
Do tính chất sản xuất không ổn định, số công nhân này
hàng năm phải lưu động trong một số xí nghiệp, nên vấn đề sinh hoạt phần nào gặp
khó khăn. Do vậy, khi chuyển làm việc ở cơ sở mới, hai bên nên bàn bạc với
nhau, cố gắng sắp xếp những công việc cho tương đối hợp lý.
Còn về tiền lương và phụ cấp khu
vực hai nhà máy dựa trên cơ sở chính sách hiện hành của Nhà nước bàn bạc giải
quyết.
Điều 10.
Sau khi ký hoặc hết hợp đồng, công nhân chuyển hay
trở về ngày nào thì xí nghiệp phải trả lương đến hết ngày tới xí nghiệp kia nhận
công tác. Tiền tàu xe lộ phí mỗi bên chịu thanh toán một vòng.
Điều 11.
Về khen thưởng, kỷ luật cả hai xí nghiệp phải thực
hiện như sau:
Khen thưởng: Sau khi hết vụ hoặc
hết hợp đồng tùy theo thời gian dài hay ngắn cả hai xí nghiệp đều phải dành một
số thời gian cần thiết để tổ chức bình bầu khen thưởng tiến hành theo chế độ
chung.
Kỷ luật: Tùy theo khuyết điểm nặng
nhẹ, xí nghiệp sử dụng phải kiên trì giáp dục là chủ yếu, khi cần thiết phải
dùng hình thức kỷ luật, xí nghiệp sử dụng có thể tiến hành từ mức phê bình đến
cảnh cáo, xí nghiệp sử dụng không được tự ý trả lại công nhân cho xí nghiệp cũ
hoặc tự ý đuổi, trường hợp đặc biệt không thể để công nhân đó lại được thì cần
có ý kiến của xí nghiệp cũ mới được giải quyết và báo cho cơ quan lao động địa
phương biết.
III. TRÁCH NHIỆM HAI BÊN
Điều 12.
Đối với xí nghiệp cũ trước khi giao phải:
- Giáo dục tư tưởng động viên
cho anh chị em thông suốt nhiệm vụ và giải quyết tốt các mặt chính sách để công
nhân yên tâm phấn khởi công tác.
- Bàn giao tình hình tổ chức và
các thứ giấy tờ cần thiết để giúp cho xí nghiệp mới tiện việc theo dõi.
- Sau khi chuyển công nhân đi,
xí nghiệp cũ nên ủy nhiệm cho một người đại diện nắm tình hình chung để thường
kỳ phản ánh về hoặc hàng tháng cử cán bộ đến xí nghiệp mới nắm tình hình theo
dõi và góp ý kiến với xí nghiệp mới.
Điều 13.
Đối với xí nghiệp nhận người phải:
- Đối với công nhân có nghề, xí
nghiệp sử dụng tình hình cụ thể, cố gắng bố trí cho hợp với khả năng và sức khỏe
của từng loại, tạo điều kiện cho họ đi sâu vào nghề nghiệp;
- Phải chú ý động viên lãnh đạo
tư tưởng chăm lo đến đời sống vật chất và đảm bảo sinh hoạt bình thường về mọi
hoạt động chính trị, văn hóa v .v… cho anh chị em công nhân;
- Trong quá trình sử dụng số
công nhân này có biểu hiện gì hoặc có gì thay đổi lớn cần thường xuyên thông
báo cho xí nghiệp cũ biết;
- Sau khi hết hợp đồng, phải bàn
giao lại tình hình về mọi mặt để xí nghiệp cũ tiện việc theo dõi và quản lý.
IV. HIỆU LỰC TIẾN HÀNH
Điều 14.
Bản quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Những văn bản do bộ ban hành trái với quy định trên đều bãi bỏ.
Trường hợp Nhà nước có những ban
hành gì mới trái với những điều khoản trong văn bản này sẽ do bộ quy định và hướng
dẫn thi hành cho thích hợp.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP NHẸ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Tâm
|
Quy định 1745-BCNN-CBLĐ năm 1963 về một số chế độ điều chỉnh công nhân thời vụ giữa các xí nghiệp thuộc Bộ do Bộ Công nghiệp nhẹ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quy định 1745-BCNN-CBLĐ ngày 23/09/1963 về một số chế độ điều chỉnh công nhân thời vụ giữa các xí nghiệp thuộc Bộ do Bộ Công nghiệp nhẹ ban hành
4.635
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|