ỦY BAN NHÂN DÂN-
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 869/QCPH-UBND-LĐLĐ
|
Ninh Thuận, ngày 13 tháng 3 năm 2023
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2023 - 2026
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật
Công đoàn năm 2012;
Căn cứ Nghị
định số 200/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết Điều 11
Luật Công đoàn về quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong việc tham gia quản lý
Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết
định số 04/2007/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
Để tăng cường
mối quan hệ công tác, thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân
dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Ninh Thuận thống nhất ban hành Quy chế phối
hợp giai đoạn 2023 - 2026, nội dung cụ thể sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy chế
này quy định mối quan hệ phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động
tỉnh trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình nhằm
phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc tham gia với chính quyền tổ
chức thực hiện các chủ trương, cơ chế, chính sách của Nhà nước, xây dựng và thực
hiện các chính sách của địa phương có liên quan trực tiếp đến phát triển sản xuất,
giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động (sau đây gọi chung là người lao động); bảo đảm
các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; đồng thời tổ chức
giáo dục, động viên người lao động tích cực thi đua yêu nước, thực hiện các nhiệm
vụ về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch, tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi để mỗi
bên hoàn thành chức năng, nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong việc tham gia xây dựng các cơ chế, chính sách có
liên quan đến người lao động (các văn bản quy phạm pháp luật; chương trình,
kế hoạch, đề án, dự án...).
2. Phối hợp trong việc tổ chức thực hiện chính sách liên quan đến
người lao động (tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật; tổ chức thực hiện
chính sách, giám sát thực hiện...).
3. Đảm bảo các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ VỀ QUAN HỆ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 4. Việc xây dựng và thực hiện chính sách đối với người lao
động
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh được giao chủ trì soạn
thảo văn bản hoặc triển khai thực hiện các văn bản về chế độ, chính sách liên
quan đến nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người lao động có trách
nhiệm gửi dự thảo văn bản để lấy ý kiến của Liên đoàn Lao động tỉnh. Các cơ
quan chủ trì dự thảo văn bản có trách nhiệm cung cấp thông tin hoặc giải trình
những vấn đề nêu trong dự thảo văn bản khi Liên đoàn Lao động tỉnh có yêu cầu.
2. Liên đoàn Lao
động tỉnh tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn bản liên quan đến
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, gửi về cơ
quan chủ trì dự thảo đúng thời gian yêu cầu. Trong trường hợp có ý kiến khác
nhau giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và Liên đoàn Lao động tỉnh thì cơ quan chủ
trì soạn thảo báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Điều 5. Việc tổ chức các phong trào thi đua yêu nước
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về công tác thi đua khen thưởng; đề
ra các mục tiêu, nội dung thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen
thưởng theo Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Liên đoàn Lao
động tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cấp công đoàn phối hợp với các cơ
quan, doanh nghiệp tổ chức phát động phong trào thi đua, tuyên truyền, vận động
người lao động đăng ký; hưởng ứng phong trào thi đua nhằm thực hiện có hiệu quả
những mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đề xuất những tập
thể, cá nhân tiêu biểu trong phong trào thi đua “Lao động giỏi, Lao động
sáng tạo”, phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn
hóa để Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
3. Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành chức năng hằng năm phối hợp với Liên
đoàn Lao động tỉnh tổ chức đối thoại trực tiếp. Chỉ đạo các Sở, ban, ngành chức
năng chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh hướng dẫn thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo Luật định.
4. Tạo điều
kiện cho Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh và chủ
doanh nghiệp, cán bộ công đoàn hàng năm.
Điều 6. Phối hợp xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức công
đoàn, đẩy mạnh công tác phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở trong
các thành phần kinh tế
1. Ủy ban
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành liên quan để hỗ trợ, tạo điều kiện
cho Liên đoàn Lao động tỉnh đẩy mạnh công tác phát triển đoàn viên, thành lập
công đoàn cơ sở.
2. Liên đoàn Lao
động tỉnh phối hợp các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành
phố tuyên truyền, vận động, tổ chức thành lập công đoàn cơ sở, phát triển đoàn
viên, nhất là trong các đơn vị doanh nghiệp. Hàng năm Liên đoàn Lao động tỉnh
xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở cho
từng ngành, địa phương.
Điều 7. Về công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc
chấp hành pháp luật
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để Liên đoàn Lao động tỉnh tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến pháp luật cho người lao động; phối hợp với các cấp chính quyền
thực hiện tốt Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong
tình hình mới; phối hợp triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 02- NQ/TW ngày
12/6/2021 của Bộ Chính trị về đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt
Nam trong tình hình mới và Kế hoạch số 66-KH/TU ngày 17/8/2021 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị. Đồng
thời, động viên người lao động thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước và tổ chức
kinh tế góp phần bảo đảm các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ
hằng năm hoặc khi có những vấn đề phát sinh cần giải quyết liên quan đến quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, Liên đoàn Lao động tỉnh đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan chức năng tiến hành các cuộc thanh
tra, kiểm tra và xử lý những vi phạm liên quan đến việc thực hiện chế độ, chính
sách nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Liên
đoàn Lao động tỉnh cử cán bộ tham gia các Đoàn kiểm tra, thanh tra, giám sát việc
chấp hành pháp luật và thực hiện các chính sách, chế độ có liên quan đến quyền,
lợi ích của người lao động do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc do các Sở, ban, ngành tổ
chức.
3. Liên đoàn Lao
động tỉnh có trách nhiệm cử đại diện tham gia các Hội đồng, các Ban Chỉ
đạo thực hiện chủ trương, công tác của chính quyền có liên quan đến quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của người lao động do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập
theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Việc giải quyết các kiến nghị của người lao động
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành phối hợp cùng Liên đoàn Lao động tỉnh
có biện pháp ngăn ngừa và cùng tham gia xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp
luật đối với các vụ khiếu kiện của người lao động mang tính tập thể hoặc các vụ
việc đình công, lãn công, ngừng việc tập thể, ngộ độc hoặc nghi ngờ ngộ độc thực
phẩm tại các công ty, doanh nghiệp.
2. Liên đoàn Lao
động tỉnh có trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình thực hiện các chế độ,
chính sách có liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động trên địa bàn tỉnh.
3. Khi có những
vấn đề phát sinh cần giải quyết, Liên đoàn Lao động tỉnh kịp thời phản ánh với Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các sở, ban,
ngành phối hợp chặt chẽ với Liên đoàn Lao động tỉnh giải quyết hoặc Ủy ban nhân
dân tỉnh trực tiếp xem xét, giải quyết.
Điều 9. Kinh phí phục vụ hoạt động phối hợp giữa Ủy ban nhân dân
tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh
Đối với những
hoạt động quan trọng của tổ chức công đoàn nhằm thực hiện các chủ trương, chính
sách của Nhà nước trên địa bàn, Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch, dự trù kinh phí cụ thể, có văn bản đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết. Việc hỗ trợ kinh phí được thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP,
THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO
Điều 10. Chế độ hội họp
1. Chủ tịch
Liên đoàn Lao động tỉnh hoặc đại diện Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh được
mời dự các phiên họp, các hội nghị do Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì để giải quyết
các vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của người lao động hoặc
liên quan đến hoạt động Công đoàn.
2. Đại diện
lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh được mời dự các kỳ họp của Ban Thường vụ hoặc Ban
Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh bàn về các vấn đề liên quan đến việc làm, đời
sống của người lao động.
3. Định kỳ
hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức cuộc họp để
đánh giá, rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng công tác phối hợp cho thời gian
tiếp theo. Khi có công việc cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động
tỉnh tiến hành các cuộc họp đột xuất để kịp thời phối hợp giải quyết.
Điều 11. Chế độ thông tin và báo cáo
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh và các Sở, ban, ngành thông tin cho Liên đoàn Lao động tỉnh về
tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, các chủ trương, chính sách của Nhà nước mới
ban hành có liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.
2. Liên đoàn Lao
động tỉnh có trách nhiệm báo cáo về tình hình việc làm, đời sống, tâm
tư, nguyện vọng và các kiến nghị của người lao động và hoạt động công đoàn với Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Hàng năm, Ủy
ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ
chức sơ kết đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện quy chế phối hợp hoạt động của
cấp mình về Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm phổ biến Quy chế này
cho các đơn vị thực hiện theo hệ thống quản lý.
2. Trên cơ sở
Quy chế này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phối hợp với tổ chức Công đoàn cùng cấp xây dựng quy chế phối hợp hoạt
động phù hợp với từng cấp, từng ngành để thực hiện.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Liên đoàn Lao động tỉnh là bộ phận trực tiếp
tham mưu, giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh triển khai
thực hiện, theo dõi, đôn đốc và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Quy chế phối
hợp này.
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung thì Ủy ban
nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh cùng bàn bạc thống nhất để xem xét sửa
đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.
Quy chế
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
TM. BAN THƯỜNG VỤ
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Văn Đông
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|
Nơi nhận:
- Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ VN;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch LĐLĐ tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy, UBMTTQ VN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐLĐ các huyện, thành phố;
- Công đoàn ngành;
- Lưu: VT UBND tỉnh, LĐLĐ, KGVX.
|
|