HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/2014/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày 04 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH SƠN LA NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND
năm 2004;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày
18/6/2012; Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16/01/2014 của Chính phủ về việc Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm.
Xét Tờ trình số 256/TTr-UBND
ngày 21/11/2014 của UBND tỉnh Sơn La về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về
Chương trình việc làm tỉnh Sơn La năm 2015. Báo cáo thẩm tra số 465/BC-HĐND
ngày 30/11/2014 của Ban Văn hoá - Xã hội của HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo
luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Chương trình việc làm tỉnh Sơn La năm
2015 với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Phối
hợp, lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các dự án
phát triển ngành, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và nhân dân tham
gia vào công tác tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động góp phần ổn
định cuộc sống, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Hạn
chế tối đa các tệ nạn xã hội, góp phần đảm bảo an ninh trật tự xã hội trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Tạo việc làm mới và đảm bảo việc
làm cho người có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc; giúp cho người lao động
chưa có việc làm sớm có việc làm; người thiếu việc làm hoặc có việc làm nhưng
không ổn định, hiệu quả thấp có thêm việc làm, việc làm ổn định, mang lại hiệu
quả cao hơn. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động
trong nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động trong công nghiệp - xây dựng, thương mại
và dịch vụ.
b) Phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động, chất lượng việc làm và
giá trị lao động, đảm bảo phát triển thị trường lao động lành mạnh, ổn định, tạo
ra nhiều việc làm, đưa lao động trong tỉnh đi làm việc tại các khu công nghiệp,
đẩy mạnh xuất khẩu lao động, khuyến khích các hình thức tạo việc làm tại chỗ.
c) Cơ cấu lao động
Nông, lâm, ngư nghiệp là 74,2%, công nghiệp và xây dựng là 12,3%, thương mại,
du lịch, dịch vụ khác là 13,5%.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Năm 2015 giải quyết việc làm mới
cho 18.000 lao động, gồm:
- Giải quyết việc làm từ chương
trình phát triển kinh tế xã hội: 14.650 lao động (nông, lâm, ngư nghiệp
3.500 lao động; công nghiệp 3.650 lao động; xây dựng là 2.500 lao động; thương
mại và dịch vụ là 4.500 lao động; du lịch là 500 lao động);
- Giải quyết việc làm từ cho vay vốn
giải quyết việc làm : 2.500 lao động;
- Giải quyết việc làm từ xuất khẩu
lao động: 100 lao động;
- Cung ứng lao động cho các khu
công nghiệp ngoài tỉnh: 750 lao động
b) Giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp
và lao động chưa có việc làm ở khu vực thành thị xuống 4,1%; ổn định tỷ lệ sử dụng
thời gian lao động ở khu vực nông thôn ở mức 89%.
III. NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM NĂM 2015
1. Tạo việc làm từ phát triển
kinh tế - xã hội
a) Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp
- Tiếp tục chỉ đạo đầu tư thâm
canh, tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp, đảm bảo cơ cấu giống, thời vụ. Tuyên
truyền và vận động các hộ nông dân chuyển một phần diện tích đất trồng ngô, trồng
lúa nương có năng suất thấp sang trồng cây công nghiệp lâu năm. Phát triển cây
công nghiệp, cây ăn quả trọng tâm là phát triển cây chè, cà phê, đậu tương,
mía, sắn, cây cao su, cây ăn quả chất lượng cao. Tập trung cải tạo vườn cây ăn
quả đã cỗi, vườn tạp để trồng các giống cây ăn quả chất lượng cao, trọng tâm là
cải tạo vườn nhãn, xoài, mận đã già cỗi để nâng cao chất lượng sản phẩm. Phát
triển trồng rau, hoa, quả mang lại hiệu quả kinh tế cao như mô hình trồng hoa,
su su ở Mộc Châu; mô hình trồng rau sạch tại huyện Mai Sơn, Thành phố Sơn La.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai trồng
rừng mới và bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất. Tổ chức quản lý
và chăm sóc có hiệu quả vốn rừng hiện có, tiếp tục triển khai các dự án bảo vệ
rừng.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển
ngành chăn nuôi, trọng tâm là phát triển đàn gia súc ăn cỏ; tiếp tục thực hiện
chương trình lai tạo đàn bò cái nền địa phương đủ tiêu chuẩn để phối giống nhân
tạo bò thịt chất lượng cao, ưu tiên các hộ nông dân ở các vùng chăn nuôi tập
trung, vùng dân tái định cư Thủy điện Sơn La; khuyến khích nhân dân đầu tư xây
trang trại chăn nuôi tập trung; tăng cường công tác phòng chống rét, chống đói
cho đàn gia súc.
- Tiếp tục xây dựng, củng cố các cơ
sở sản xuất giống thủy sản đảm bảo đủ giống cá và các loại giống thủy sản khác
cho nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương. Hướng dẫn và có chính sách khuyến
khích phát triển nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi cá ruộng, cá lồng, bè
trên các sông, suối. Phát triển nuôi cá tầm trên lòng hồ thủy điện Sơn La và thủy
điện Nậm Chiến.
b) Phát triển công nghiệp
- Khuyến khích các doanh nghiệp đẩy
mạnh và mở rộng sản xuất tạo thêm việc làm; thu hút các nhà đầu tư vào chế biến
nông lâm sản, đầu tư phát triển mở rộng sản xuất; xây dựng nhà máy chế biến từ
các sản phẩm của địa phương.
- Tập trung đầu tư xây dựng các cụm
công nghiệp thu hút các nhà đầu tư xây dựng nâng cấp các nhà máy chế biến các sản
phẩm từ tre, thu hút lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề vào
làm việc, tăng số lao động trong các ngành Công nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, nâng cao chất lượng lao động và năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất của các nhà máy chế biến, luyện kim hiện có
trên địa bàn. Chuyển đổi cho lao động trong chương trình tái định cư Thủy điện
Sơn La sang các ngành nghề: Sửa chữa đóng thuyền, gò hàn làm đồ thủ công mỹ nghệ.
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án thuỷ
điện vừa và nhỏ, năm 2015 đưa vào phát điện thương mại: Thủy điện Nậm Chim 2;
Suối Tân 2; Nậm Xá; Suối Lừm 3; To Buông. Đầu tư hệ thống điện nông thôn cho
các vùng sâu, vùng xa.
- Tiếp tục tăng cường công tác
khuyến công, đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, hình thành
điểm sản xuất tiểu thủ công nghiệp quy mô hộ gia đình hướng vào sản xuất hàng
tiêu dùng là chính, nhằm chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
c) Đầu tư xây dựng
- Nâng cao hiệu quả công tác quản
lý đầu tư xây dựng, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, khuyến khích, thu hút
các nhà đầu tư có tiềm năng đầu tư vào xây dựng các công trình thuỷ điện vừa và
nhỏ, xây dựng các nhà máy sản xuất chế biến tại các cụm, khu công nghiệp, khu
du lịch.
- Đầu tư đồng bộ kết cấu cơ sở hạ
tầng tại các vùng sản xuất hàng hoá trọng điểm, phát triển và nâng cấp mạng lưới
giao thông, đầu tư các dự án thuỷ lợi, kiên cố hoá hệ thống kênh mương, xây dựng
và nâng cấp khu đô thị tại trung tâm các huyện.
- Hoàn thiện hành lang pháp lý, cơ
chế, chính sách, thu hút, khuyến khích phát triển thị trường bất động sản, đẩy
mạnh chiến lược phát triển nhà ở; phát triển vật liệu xây dựng sạch, công nghệ
vật liệu xây dựng công nghệ mới; tăng cường công tác quy hoạch, phát triển đô
thị. Khai thác mọi tiềm năng, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của các tổ chức
doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh vật liệu
xây dựng, xây dựng cơ sở hạ tầng trong địa bàn tỉnh.
d) Phát triển thương mại dịch vụ
- Tăng cường xúc tiến thương mại,
tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển
các loại hình dịch vụ, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm hàng hóa, chủ động
tìm kiếm thị trường, thực hiện các giải pháp để đưa hàng hóa của Sơn La hội nhập
với thị trường cả nước, thị trường các nước trong khu vực, hoàn thiện hệ thống
phân phối hàng hóa, thúc đẩy phát triển thương mại ở nông thôn, đầu tư phát triển
trung tâm thương mại. Năm 2015 đầu tư xây dựng 4 chợ: Chợ biên giới xã Phiêng
Khoài huyện Yên Châu, chợ đầu mối nông sản Cò Nòi huyện Mai Sơn, chợ Trung tâm
huyện Vân Hồ, chợ Tông Lệnh huyện Thuận Châu; Nâng cấp cải tạo chợ Trung tâm
Thành phố; Đầu tư xây dựng 4 cửa hàng xăng dầu tại huyện Vân Hồ, Sông Mã, Sốp Cộp
và Quỳnh Nhai. Đầu tư xây dựng trung tâm thương mại tại bản Giảng Lắc thành phố
Sơn La. Tổ chức các hội chợ xúc tiến thương mại ở địa bàn các xã vùng sâu vùng
xa, đẩy mạnh giao thương hàng hoá nông, lâm sản và hàng bách hoá tổng hợp.
- Tiếp tục phát triển hệ thống dịch
vụ vận tải đường bộ và đường thủy, nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng được yêu
cầu về vận chuyển hàng hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng
hóa.
đ) Phát triển du lịch
- Tiếp tục chỉ đạo khai thác có hiệu
quả tiềm năng về du lịch của khu du lịch, tạo ra các tua, tuyến, nâng cao chất
lượng phục vụ đáp ứng tốt nhu cầu của du khách trong, ngoài tỉnh và khách quốc
tế. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng về hoạt
động du lịch, đưa người dân cùng tham gia làm du lịch tạo việc làm và tăng thu
nhập nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Khuyến khích các tổ chức và cá
nhân tham gia kinh doanh du lịch xây dựng sản phẩm du lịch phong phú, độc đáo,
mang sắc thái riêng của Tây Bắc nói chung và Sơn La nói riêng. Nâng cao chất lượng
hiện có và đa dạng hóa sản phẩm.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân lực hoạt động du lịch.
- Tăng cường đầu tư, thu hút đầu
tư để nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển hạ
tầng du lịch.
2. Tạo việc làm từ hoạt động xuất
khẩu lao động
a) Tăng cường tuyên truyền về chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xuất khẩu lao động đến người lao động,
phối hợp với các đơn vị hoạt động xuất khẩu lao động tổ chức giáo dục, định hướng
nâng cao nhận thức, ý thức của người lao động tham gia xuất khẩu lao động.
b) Triển khai thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ đối với người lao động đi xuất khẩu lao động theo Chương
trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015 và chính sách
hỗ trợ đối với người lao động để tham gia xuất khẩu lao động theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
3. Tạo việc làm từ hoạt động cho
vay vốn giải quyết việc làm
a) Cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, người lao động được vay vốn với lãi suất ưu
đãi từ quỹ giải quyết việc làm, để đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất, tạo việc
làm ổn định cho người lao động trong doanh nghiệp và thu hút thêm lao động vào
làm việc tại doanh nghiệp.
b) Cho vay với các dự án khởi sự
doanh nghiệp, phát triển sản xuất của thanh niên; các dự án giải quyết việc làm
cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự và lao động bị thu hồi đất nông nghiệp,
lao động nữ nông thôn.
c) Thực hiện cho vay ủy thác đối với
các tổ chức chính trị - xã hội thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1.
Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội trên mọi lĩnh vực
a) Tận dụng mọi nguồn lực đầu tư
cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó lựa chọn đầu tư phát triển các
ngành, các lĩnh vực, từng sản phẩm hỗ trợ xây dựng thương hiệu và tiêu thụ, xuất
khẩu hàng hóa nông sản. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất,
tuyển chọn các ngành kinh tế, phát triển công nghiệp cao và hiện đại hóa công
nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Tăng
cường ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng
nhanh giá trị gia tăng. Sản xuất giống cây trồng, vật nuôi
đảm bảo chất lượng. Tăng dần tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp, phát
triển các trang trại chăn nuôi tập trung gắn với vệ tinh là các hộ gia đình.
Khai thác tốt diện tích nước mặt vùng hồ Sông Đà để phát triển nuôi cá lồng bè;
nhân rộng các mô hình nuôi ba ba, cá hồi, cá tầm, cá giống cao sản...
b) Đẩy mạnh công tác trồng rừng tập
trung, chú trọng trồng rừng nguyên liệu, triển khai tốt công tác quản lý,
khoanh nuôi và bảo vệ rừng hiện còn; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
khai thác và chế biến lâm sản, phòng chống cháy rừng.
c) Nâng cao năng lực, tăng sức cạnh
tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn. Đầu tư
phát triển các cụm công nghiệp để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp ngoài tỉnh
phát triển sản xuất; khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất thúc
đẩy phát triển tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt các ngành sử dụng nhiều lao động
để thu hút lao động từ ngành nông nghiệp sang phi nông nghiệp; liên kết với
các tỉnh có khu công nghiệp nhu cầu sử dụng lao động lớn, có thu
nhập cao như: Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương đưa lao động chưa qua đào tạo
xuống làm việc trong các doanh nghiệp sản xuất may mặc và lắp ráp
điện tử. Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư hoàn thiện kết cấu
hạ tầng thiết yếu Khu công nghiệp Mai Sơn và các cụm công nghiệp có điều kiện
phát triển tại các huyện: Mộc Châu, Phù Yên, Mường La. Xây dựng cơ chế tháo gỡ
khó khăn cho các doanh nghiệp nhất là các vùng nguyên liệu, phát triển nguồn
nhân lực, đào tạo lao động kỹ thuật và lao động quản lý cho các doanh nghiệp.
d) Tập trung đầu tư, thu hút đầu
tư của các thành phần kinh tế để nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa cơ sở vật chất
kỹ thuật, phát triển hạ tầng du lịch trên địa bàn tỉnh để giải quyết việc làm
cho lao động địa phương. Đẩy mạnh triển khai các chương trình xúc tiến thương mại,
tìm kiếm thị trường, quảng bá giới thiệu sản phẩm. Phát triển dịch vụ du lịch
(du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch hội
nghị, tổ chức các sự kiện); xây dựng các sản phẩm du lịch mang đậm bản sắc các
dân tộc vùng Tây Bắc. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng về hoạt động du lịch để
cho người dân hiểu, biết cách làm du lịch để tạo việc làm và nâng cao chất lượng
cuộc sống.
đ) Có chính sách thu hút đầu tư
của các doanh nghiệp, hỗ trợ đất để kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư cũng
như áp dụng những chính sách ưu đãi cụ thể về thuế, hạ tầng, cơ chế tài chính,
hỗ trợ tuyển lao động....
2. Nhóm giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
a) Khai thác có hiệu quả các cơ sở
dạy nghề hiện có, đồng thời đầu tư nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất cho
các trường nghề, cơ sở dạy nghề và định hướng cho chương trình dạy nghề.
b) Tập trung đào tạo các nghề phục
vụ cho chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với các ngành nghề đáp ứng
yêu cầu thị trường lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng phi nông
nghiệp.
c) Thực hiện tốt các chính sách
tín dụng ưu đãi đối với các đơn vị, doanh nghiệp có hoạt động dạy nghề, tuyển
lao động vào dạy nghề và bố trí việc làm tại đơn vị doanh nghiệp. Phối hợp
với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo các ngành nghề phù hợp cho người
lao động có trình độ đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong các loại hình doanh
nghiệp, phục vụ các khu công nghiệp.
d) Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ cho chương trình phát triển du lịch trên địa bàn.
3. Nhóm giải pháp xuất khẩu lao
động
a) Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền về các điều kiện, tiêu chuẩn khi tham gia thị trường lao động
ngoài nước, đồng thời giúp các gia đình nhận rõ trách nhiệm và thực hiện tốt
cam kết với địa phương, giáo dục vận động con em tham gia và thực hiện tốt hợp
đồng xuất khẩu lao động.
b) Ban chỉ đạo việc
làm và dạy nghề của tỉnh chủ động phối hợp chặt chẽ với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội giới thiệu các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động có hiệu
quả, có kinh nghiệm và uy tín về tỉnh tuyển lao động và hợp tác thực hiện dự án
hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Mở rộng và phát triển thị trường
xuất khẩu lao động theo hướng mở rộng và duy trì các thị trường truyền thống,
các nước có thu nhập cao, việc làm ổn định.
c) Tăng cường các
biện pháp chỉ đạo nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, đặc
biệt là cấp xã, phường trong việc phối hợp với doanh nghiệp tuyển lao động đi
xuất khẩu lao động; phối hợp giáo dục, quản lý lao động để khắc phục tình trạng
lao động bỏ trốn, vi phạm pháp luật của nước sở tại.
4. Nhóm giải
pháp cho vay vốn tạo việc làm
a) Tạo điều kiện thuận lợi, tập
trung cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh vay vốn đầu tư cho sản
xuất thu hút lao động vào làm việc.
b) Đẩy nhanh tiến độ thẩm định dự
án, giải ngân cho các đối tượng vay vốn không để vốn tồn tại Ngân hàng.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát
hoạt động cho vay, mục đích sử dụng vốn, đánh giá hiệu quả của dự án vay vốn.
5. Nhóm giải pháp phát triển thị
trường lao động, thông tin thị trường lao động
a) Cập nhật thông tin biến động
năm 2015 của tất cả những người từ đủ 10 tuổi trở lên về trình độ văn hoá,
trình độ chuyên môn kỹ thuật, việc làm trên cơ sở dữ liệu quốc gia về cung lao
động của năm 2014 từ tổ, bản, xã, phường, thị trấn; cập nhật thông tin cầu lao
động của các doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh để làm cơ sở dữ liệu để xây dựng
kế hoạch cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của doanh
nghiệp.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả của
các dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động.
c) Nâng cao chất lượng dự báo về
thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước và phục vụ yêu cầu của
doanh nghiệp, của người lao động.
d) Tăng cường hỗ trợ tư vấn giới
thiệu việc làm, cung cấp thông tin về thị trường lao động thông qua trung tâm
giới thiệu việc làm và mở rộng đến cơ sở để người lao động tìm việc thuận lợi.
Chỉ đạo Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh và các doanh nghiệp tổ chức hội nghị
tư vấn, tuyển chọn lao động đưa lao động đi
làm việc tại các doanh nghiệp ngoài tỉnh, đặc biệt là các doanh nghiệp trong
các khu công nghiệp, khu chế xuất, các thành phố lớn và các tỉnh vùng đồng bằng.
6. Nhóm giải pháp thông tin
tuyên truyền
a) Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến chủ chương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước về giải quyết việc
làm và chương trình giải quyết việc làm của tỉnh bằng nhiều hình thức như tờ
rơi, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt khai thác
tốt hệ thống truyền thanh tại các tổ bản, tiểu khu, nâng cao nhận thức của người
lao động và người sử dụng lao động về giải quyết việc làm, tích cực tham gia
vào chương trình giải quyết việc làm của tỉnh, chủ động tạo thêm việc làm, tự tạo
việc làm cho bản thân và thu hút lao động vào làm việc.
b) Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, giúp doanh nghiệp, người lao động nắm
bắt kịp thời các chính sách pháp luật lao động, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, ý thức, tác phong trong lao động sản xuất.
c) Nâng cao năng
lực quản lý lao động, việc làm và kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm của đội
ngũ công chức, viên chức làm công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động
nhằm chuẩn hoá và phổ biến kiến thức, kỹ năng quản lý lao động, kỹ năng điều
hành triển khai các chương trình việc làm.
d) Tăng cường thực
hiện chức năng quản lý nhà nước, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát và xử
lý sai phạm trong lĩnh vực giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động.
V. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
1. Các nguồn vốn đầu tư phát triển;
nguồn vốn hỗ trợ tái định cư Thuỷ điện Sơn La; nguồn vốn thực hiện Chương trình
Nghị quyết số 30a/2008/CP của Chính phủ và các nguồn hỗ trợ khác được duyệt
trong dự toán chi ngân sách của tỉnh năm 2015.
2. Nguồn Quỹ quốc gia giải quyết
việc làm, nguồn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh.
3. Nguồn kinh phí chương trình mục
tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. UBND tỉnh tổ chức thực hiện
Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND, các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Sơn La khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2014./.
Nơi nhận:
- Uỷ Ban TV Quốc Hội,
Chính phủ;
- VP Quốc hội, VP Chính phủ;
- Cục kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Các Bộ: LĐTBXH, Tài Chính, KH&ĐT;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT huyện ủy, HĐND,UBND các huyện, thành phố;
- VP Tỉnh ủy, VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, VP UBND tỉnh;
- TT Công báo; lưu trữ tỉnh;
- Lưu VT. Linh(450b).
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Chất
|