HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/2014/NQ-HĐND
|
Kiên Giang,
ngày 04 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số
138/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi,
bổ sung chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nguồn
nhân lực tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 281/BC-HĐND ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số
138/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi,
bổ sung chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nguồn
nhân lực tỉnh Kiên Giang. Nội dung cụ thể như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi áp dụng
Quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút nguồn nhân lực trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng áp dụng
- Cán bộ, công chức, công chức thực
hiện chế độ tập sự; viên chức; hợp đồng lao động không xác định thời hạn đang
làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
và cấp huyện; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức trong các cơ
quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
- Cán bộ, công chức, viên chức, hợp
đồng lao động không xác định thời hạn trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn.
- Người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; các chức danh ấp, khu vực, khu phố.
- Luật sư, cán bộ quản lý doanh
nghiệp và hiệp hội ngành hàng khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
hội nhập kinh tế quốc tế chuyên sâu do các cơ quan nhà nước tổ chức đào tạo ở
trong nước.
- Đối với lực lượng Công an, Quân
sự, Biên phòng, Tòa án, Viện Kiểm sát, Thi hành án khi đi học sẽ được ngân sách
địa phương cấp bù thêm cho đủ theo quy định này nếu mức chi của ngành thấp hơn
quy định của tỉnh cho các lớp học trong và ngoài tỉnh.
3. Điều kiện áp dụng
Các đối tượng được quy định tại
Khoản 2 Điều này khi đi học phải được cấp có thẩm quyền sau đây quyết định:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy (khi được
Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền).
- Sở Nội vụ (khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền).
- Riêng đối với cơ quan thuộc hệ
thống ngành dọc đóng trên địa bàn của tỉnh như: Công an, Quân sự, Biên phòng,
Tòa án, Viện Kiểm sát, Thi hành án… do Thủ trưởng đơn vị quyết định cử đi học,
trong khả năng nguồn kinh phí đào tạo bố trí cho đơn vị.
Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng sau khi tốt nghiệp phải chấp hành theo sự phân công của
tổ chức, nếu không chấp hành hoặc thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ
công tác sau khi đi học (ít nhất gấp 3 lần thời gian đào tạo
đối với công chức và 2 lần thời gian đào tạo đối với viên chức) thì phải bồi hoàn bằng 3 lần kinh phí đào tạo.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Các chế độ đào tạo, bồi dưỡng
1.1. Hỗ trợ một phần tiền ăn: Cán
bộ, công chức, viên chức trong thời gian tập trung học tập được hỗ trợ một phần
tiền ăn, mức hỗ như sau:
- Học các lớp mở tại cơ sở đào tạo
ở địa bàn thành phố Rạch Giá và ngoài tỉnh, mức hỗ trợ tối đa 30.000 đồng/người/ngày.
- Học các lớp mở tại cơ sở đào tạo
ở địa bàn các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) và các xã, phường,
thị trấn, mức hỗ trợ 25.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp lớp học được tổ chức tại
địa bàn thành phố Rạch Giá thì cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, thành phố
Rạch Giá tham gia các lớp học không được hỗ trợ tiền ăn; trường hợp lớp học được
tổ chức tại trung tâm cấp huyện thì cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện nơi
tổ chức lớp học không được hỗ trợ tiền ăn.
1.2. Các chi phí khác:
a) Học phí: Thanh toán theo thông
báo thu của nhà trường.
b) Tài liệu học tập:
- Thanh toán tối đa không quá
800.000 đồng/năm (thời gian tập trung học tập một năm từ 4 tháng trở lên).
- Đối với các lớp ngắn hạn không
quá 100.000 đồng/đợt.
c) Hỗ trợ một phần tiền ở: Cán bộ,
công chức, viên chức được hỗ trợ tiền thuê chỗ ở trong những ngày học tập trung
tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ
nghỉ), mức cụ thể như sau:
- Học ngoài tỉnh mức hỗ trợ tối
đa: 30.000 đồng/người/ngày.
- Học trong tỉnh mức hỗ trợ tối
đa: 20.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp lớp học được tổ chức tại
địa bàn thành phố Rạch Giá thì cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, thành phố
Rạch Giá tham gia các lớp học không được hỗ trợ tiền ở; trường hợp lớp học được
tổ chức tại trung tâm cấp huyện thì cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện nơi
tổ chức lớp học không được hỗ trợ tiền ở.
d) Tiền tàu, xe: Đối với học tập
trung mỗi năm được thanh toán một lượt đi, một lượt về; đối với học chính quy
hoặc tại chức tập trung theo từng đợt trong năm thì được thanh toán một lượt đi
và một lượt về cho một đợt tập trung. Chế độ thanh toán áp dụng theo quy định
hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên
Giang.
đ) Khoán kinh phí làm và bảo vệ luận án, luận văn tốt nghiệp
sau khi có bằng, mức cụ thể như sau:
- Tiến sĩ: 30.000.000 đồng;
- Thạc sĩ: 20.000.000 đồng;
- Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp II: 20.000.000 đồng;
- Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I: 10.000.000 đồng;
e) Ngoài các mức trợ cấp nêu trên,
nếu học viên là nữ được trợ cấp thêm 50.000 đồng/người/tháng; dân tộc thiểu số
trợ cấp thêm 50.000 đồng/người/tháng.
1.3. Đối với các lớp tập huấn nghiệp
vụ chuyên môn theo yêu cầu của ngành (không kể các lớp tập huấn hội, đoàn thể;
quản lý nhà nước, chính trị, ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc):
Căn cứ nhu cầu bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ chuyên môn của ngành và khả năng nguồn dự toán chi thường xuyên hàng
năm của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức
tham gia tập huấn, mức chi cho đối tượng tham gia tập huấn như sau:
- Đối với các lớp tập huấn ngắn hạn
dưới 01 tháng áp dụng theo chế độ công tác phí hiện hành của tỉnh.
- Đối với khóa tập huấn từ 01
tháng trở lên, căn cứ vào khả năng kinh phí chi thường xuyên của đơn vị, Thủ
trưởng đơn vị quyết định hỗ trợ cho đối tượng được cử đi tập huấn, cụ thể như
sau:
+ Nếu đơn vị tổ chức tập huấn có bố
trí chỗ ăn, chỗ nghỉ mức hỗ trợ tiền ăn, tiền nghỉ theo thông báo của đơn vị tổ
chức tập huấn.
+ Nếu đơn vị tổ chức tập huấn
không bố trí chỗ ăn, chỗ nghỉ mức hỗ trợ tối đa không quá:
* Tiền ăn: 60.000đ/người/ngày.
* Tiền ở: 80.000đ/người/ngày.
Trường hợp lớp tập huấn được tổ chức
tại địa bàn thành phố Rạch Giá thì cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, thành
phố Rạch Giá tham gia các lớp học không được hỗ trợ tiền ăn, tiền ở; trường hợp
lớp học được tổ chức tại trung tâm cấp huyện thì cán bộ, công chức, viên chức cấp
huyện nơi tổ chức lớp học không được hỗ trợ tiền ăn, tiền ở.
1.4. Chi cho công tác tổ chức lớp
học.
a) Chi thù lao cho giảng viên:
Đối với các trường, cơ sở đào tạo
và cơ quan tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, thiếu hoặc không có
giáo viên giảng dạy thì được mời giáo viên giảng dạy, mức chi thù lao cho giảng
viên, báo cáo viên cụ thể như sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng tin học - ngoại
ngữ:
+ Dạy trình độ A: 50.000 đồng/tiết
học.
+ Dạy trình độ B: 60.000 đồng/tiết
học.
+ Dạy trình độ C: 80.000 đồng/tiết
học (ngoại ngữ).
- Đào tạo bồi dưỡng các lớp lý luận
chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, triển khai các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, Nhà nước, đoàn thể, báo cáo thời sự, chuyên đề được chi mức thù
lao như sau (đã bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng; một buổi giảng được
tính gồm 05 tiết):
+ Giảng viên, báo cáo viên là Ủy
viên Trung ương Đảng; Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh tương đương: 1.000.000 đồng/buổi.
+ Giảng viên, báo cáo viên là Chủ
tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Bí thư Tỉnh ủy và các
chức danh tương đương; giáo sư; chuyên gia cao cấp; tiến sỹ khoa học: 800.000 đồng/buổi.
+ Giảng viên, báo cáo viên là Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các chức danh tương
đương; phó giáo sư, tiến sỹ, giảng viên chính: 600.000 đồng/buổi.
+ Giảng viên, báo cáo viên còn lại
là cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị ở trung ương
và cấp tỉnh (ngoài 3 đối tượng nêu trên): 500.000 đồng/buổi.
+ Giảng viên, báo cáo viên là cán
bộ, công chức, viên chức công tác tại các đơn vị từ cấp huyện và tương đương trở
xuống: 300.000 đồng/buổi.
Đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn sâu; khóa đào tạo, bồi dưỡng theo phương pháp giảng dạy mới
chưa có sẵn giáo án để giảng dạy, thì ngoài mức chi thù lao giảng viên theo quy
định nêu trên, căn cứ yêu cầu chất lượng từng khóa đào tạo, bồi dưỡng, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức quyết định trả tiền biên soạn giáo án bài giảng riêng theo
hình thức hợp đồng công việc khoán gọn.
Riêng đối với các giảng viên
chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thì số
giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả
lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập, không trả
thù lao giảng viên theo mức quy định nêu trên. Trường hợp các giảng viên này được
mời tham gia giảng dạy tại các lớp học do các cơ sở đào tạo khác tổ chức thì được
hưởng theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định. Mức thanh toán chế độ trả
lương dạy thêm giờ đối với giảng viên như sau:
- Giảng viên trường chính trị tỉnh:
Số giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả
lương dạy thêm giờ đối với giảng viên các trường đại học.
- Giảng viên ở cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng huyện, thị xã, thành phố: Số giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo
quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với giảng viên các trường
trung học chuyên nghiệp.
b) Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên:
Tùy theo địa điểm, thời gian tổ chức
lớp học, các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên
nhưng tối đa không được vượt quá quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về
chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang.
c) Chi thanh toán tiền phương tiện
đi lại, tiền thuê phòng nghỉ cho giảng viên: Trường hợp cơ quan, đơn vị không
có phương tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên mà phải đi
thuê thì được chi theo mức chi quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về
chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang.
d) Chi tổ chức lớp học:
- Chi mua, in ấn giáo trình, tài
liệu trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo); chi in và cấp
chứng chỉ thanh toán theo chứng từ thực tế.
- Chi khen thưởng cho học viên đạt
loại giỏi, loại xuất sắc: Căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ số lượng học
viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc của từng lớp, cơ sở đào tạo quyết định chi
khen thưởng cho học viên xuất sắc với mức 200.000 đồng/học viên.
- Nếu thuê mướn hội trường, phòng
học; thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị khác
...): Thanh toán theo chứng từ thực tế.
- Chi cho công tác tổ chức thi:
+ Ra đề thi kết thúc khóa học:
60.000 đồng/đề.
+ Chấm bài thi: 2.000 đồng/bài.
+ Phụ cấp chủ tịch, phó chủ tịch Hội
đồng thi: 30.000 đồng/người/buổi.
+ Phụ cấp thư ký, giám thị: 25.000
đồng/người/buổi.
- Tiền khai giảng, bế giảng lớp học:
100.000 đồng/lần/lớp.
- Chi nước uống phục vụ lớp học:
+ Tiền nước uống cho giảng viên: 10.000
đồng/buổi.
+ Tiền nước uống cho học viên:
20.000 đồng/buổi/lớp.
- Chi tiền thuốc y tế thông thường
cho học viên (nếu học viên ốm) thanh toán theo chứng từ thực tế.
- Chi phí khác phục vụ trực tiếp lớp
học (điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, vệ sinh...) thanh toán
theo chứng từ thực tế.
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã được
ngân sách đầu tư xây dựng phòng nghỉ phải có trách nhiệm bố trí chỗ nghỉ cho học
viên ở xa đối với những lớp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phân bổ
kinh phí thực hiện không được thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của học viên.
Các khoản chi phí thực tế nêu trên
khi thanh toán phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định. Đối với các khoản
chi thuê phòng học, thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy phải có hợp đồng,
hoá đơn theo quy định; trong trường hợp mượn cơ sở vật chất của các cơ quan,
đơn vị khác tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn phải thanh toán các khoản
chi phí điện, nước, vệ sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ thanh toán là bản hợp
đồng và thanh lý hợp đồng công việc giữa hai bên kèm theo phiếu thu của cơ
quan, đơn vị cho mượn cơ sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật chất hạch toán khoản
thu này để giảm chi kinh phí hoạt động của đơn vị. Đối với các khoản chi in ấn
giáo trình, tài liệu nếu thuộc diện phải đấu thầu thì thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
2. Đối với đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài
Đối với cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo, tu nghiệp ở nước ngoài, căn cứ vào nguồn kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định từng trường hợp cụ thể theo
đề án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, nội dung chi, mức chi cụ thể như
sau:
- Chi phí dịch vụ phải trả cho tổ
chức thực hiện dịch vụ đào tạo ở trong nước;
- Chi học phí và các khoản chi phí
bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ ở nước ngoài: Theo
thông báo hoặc hóa đơn học phí của cơ sở đào tạo nơi cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo hoặc chứng từ, hóa đơn hợp pháp do cơ sở dịch vụ ở nước
ngoài ban hành hoặc theo hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký kết;
- Chi phí cho công tác phiên dịch,
biên dịch tài liệu: Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 118/2010/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Kiên Giang và chi tiêu tiếp khách trong nước. Trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật nêu trên được sửa đổi, bổ sung bởi văn bản khác thì thực hiện
theo văn bản sửa đổi, bổ sung tương ứng.
- Chi phí mua bảo hiểm y tế trong
thời gian học tập ở nước ngoài: Theo thông báo hoặc hóa đơn bảo hiểm y tế bắt
buộc của cơ sở đào tạo nơi cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo và
không vượt mức bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho lưu học sinh nước
ngoài ở nước sở tại.
- Chi phí cho công tác tổ chức lớp
học: Khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các cơ sở đào tạo ở
nước ngoài, theo chi phí thực tế phát sinh có đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp
pháp;
- Chi phí ăn, ở, đi lại, lệ phí
sân bay; chi mua bảo hiểm; thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa) được thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ,
công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo
đảm kinh phí.
- Đối với cán bộ, công chức, viên
chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi học lớp đào tạo sau đại học ở nước ngoài
theo chương trình học bổng được chi hỗ trợ chi phí làm và bảo vệ luận án, luận
văn tốt nghiệp sau khi có bằng, mức chi cụ thể như sau:
+ Tiến sĩ: 30.000.000 đồng;
+ Thạc sĩ: 20.000.000 đồng.
III. CHÍNH
SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
1. Người trúng tuyển vào ngạch
công chức, viên chức làm việc tại các đơn vị hành chính sự nghiệp trong tỉnh và
có cam kết công tác tại tỉnh ít nhất 5 năm, thì được hưởng chế độ thu hút sau:
- Nếu có bằng thạc sĩ, bác sĩ
chuyên khoa cấp II được hỗ trợ ban đầu là: 20.000.000 đồng.
- Nếu có học hàm, học vị là giáo
sư, phó giáo sư tiến sĩ về giảng dạy tại các trường cao đẳng của tỉnh đúng theo
các chuyên ngành đang thiếu, được hỗ trợ ban đầu là: 30.000.000 đồng.
2. Người có học hàm, học vị, có
năng lực chuyên môn (không kể trong hay ngoài tỉnh) làm việc trong một thời
gian nhất định cho một công việc cụ thể theo yêu cầu được Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận. Mức trả thù lao theo thỏa thuận nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng/tháng.
Điều 2. Thời
gian thực hiện
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VIII, Kỳ họp thứ 14 thông qua và thay thế Nghị
quyết số 10/2013/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
việc ban hành chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút
nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Sơn
|